Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để cải tạo và phát triển đàn dê lai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Mục tiêu nghiên cứu:
* Mục tiêu chung
Ứng dụng thành công một số tiến bộ khoa học và công nghệ giúp cải tạo và phát triển đàn dê lai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
* Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu và chuyển giao quy trình kỹ thuật phân ly giới tính tinh trùng và đông lạnh tinh dê Boer để sản xuất tinh dê Boer hướng giới tính đực và cái đông lạnh, tỷ lệ giới tính phân ly ≥ 70%.
- Nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật gây động dục đồng loạt và chủ động trên đàn dê cái nền của địa phương kết hợp với kỹ thuật thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính hướng đực và hướng cái đông lạnh, tỷ lệ động dục đồng loạt ≥ 65%, tỷ lệ thụ thai ≥ 60%, tỷ lệ đẻ ≥ 80%, tỷ lệ giới tính phân ly ≥ 70%.
- Xây dựng 02 mô hình chăn nuôi dê sinh sản sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh và các kỹ thuật về sinh sản để tạo ra con dê lai có năng suất, chất lượng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Xây dựng mô hình chăn nuôi dê lai được sinh ra từ mô hình chăn nuôi dê sinh sản sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh, để theo dõi đánh giá sinh trưởng, phát triển, sinh lý, sinh dục của đàn dê lai.
Nội dung thực hiện của đề tai:
6.1. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật phân ly giới tính tinh trùng hướng đực, hướng cái tinh dê Boer đông lạnh và sản xuất tinh dê Boer phân ly giới tính.
- Địa điểm triển khai thực hiện: Công ty TNHH Hải Thịnh Bắc Giang, huyện Hiệp Hòa.
- Sử dụng 06 con dê đực giống dê Boer thuần chủng, từ 9 đến 11 tháng tuổi, nặng trên 50kg, có ngoại hình đặc trưng của giống, sức khỏe tốt, chất lượng tinh tốt. Đàn dê đực sử dụng để khai thác tinh được nuôi dưỡng, chăm sóc, huấn luyện, khai thác tinh định kỳ với tần suất 02 ngày/lần/con. Tinh dê Boer sau khi khai thác được sử dụng trong các thí nghiệm hoàn thiện các quy trình kỹ thuật và sản xuất tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh.
6.1.1. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật phân ly giới tính hướng đực và đông lạnh tinh dê Boer.
- Tiến hành thử nghiệm các bước phân ly giới tính hướng đực trên tinh dê Boer. Thực hiện khai thác tinh trên 06 con dê Boer đực để tiến hành thử nghiệm quy trình phân ly giới tính hướng đực và đông lạnh bảo quản tinh. Tinh dê Boer sau khi phân ly giới tính hướng đực và bảo quản đông lạnh trong Nitơ lỏng, sau 30 ngày bảo quản lẫy mẫu phân tích đánh giá hoạt lực của tinh trùng của từng đợt thử nghiệm.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật phân ly giới tính hướng đực và đông lạnh tinh dê Boer.
6.1.2. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật phân ly giới tính hướng cái và đông lạnh tinh dê Boer.
- Tiến hành thử nghiệm các bước phân ly giới tính hướng cái trên tinh dê Boer. Thực hiện khai thác tinh trên 06 con dê Boer đực để tiến hành thử nghiệm quy trình phân ly giới tính hướng cái và đông lạnh bảo quản. Tinh dê Boer sau khi phân ly giới tính hướng cái và bảo quản đông lạnh trong Nitơ lỏng, sau 30 ngày bảo quản lấy mẫu phân tích đánh giá hoạt lực của tinh trùng của từng đợt thử nghiệm.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật phân ly giới tính hướng cái và đông lạnh tinh dê Boer.
6.1.3. Sản xuất tinh dê Boer phân ly giới tính hướng đực đông lạnh.
- Quy mô thực hiện: 1.500 cọng tinh dê Boer phân ly giới tính hướng đực đông lạnh.
- Trên cơ sở kết quả hoàn thiện quy trình kỹ thuật phân ly giới tính hướng đực và đông lạnh tinh dê Boer. Tiến hành sản xuất tinh dê Boer phân ly giới tính hướng đực đông lạnh với số lần khai thác tinh 5 lần/con, thực hiện trên 06 con dê Boer đực. Tinh dê phân ly giới tính được sản xuất dưới dạng cọng rạ với quy cách thể tích cọng tinh 0,25ml/cọng.
- Cọng tinh phân ly giới tính hướng đực sau khi sản xuất xong được đưa vào bình Nitơ để bảo quản, sau 30 ngày bảo quản lấy mẫu cọng tinh đông lạnh để kiểm tra đánh giá chất lượng tinh trùng: hoạt lực tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
6.1.4. Sản xuất tinh dê Boer phân ly giới tính hướng cái đông lạnh.
- Quy mô thực hiện: 1.500 cọng tinh dê Boer phân ly giới tính hướng cái đông lạnh.
- Trên cơ sở kết quả hoàn thiện quy trình kỹ thuật phân ly giới tính hướng cái và đông lạnh tinh dê Boer. Tiến hành sản xuất tinh dê Boer phân ly giới tính hướng cái đông lạnh với số lần khai thác tinh 5 lần/con, thực hiện trên 06 con dê Boer đực. Tinh đê phân ly giới tính được sản xuất dưới dạng cọng rạ với quy cách thể tích cọng tinh 0,25ml/cọng.
- Cọng tinh phân ly giới tính hướng cái sau khi sản xuất xong được đưa vào bình nitơ để bảo quản, sau 30 ngày bảo quản lấy mẫu cọng tinh đông lạnh để kiểm tra đánh giá chất lượng tinh trùng: hoạt lực tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
6.2. Hoàn thiện các quy trình kỹ thuật gây động dục chủ động, đồng loạt và quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh dê Boer đông lạnh phân ly giới tính.
6.2.1 Hoàn thiện quy trình kỹ thuật gây động dục chủ động, đồng loạt thích hợp đối với đàn dê cái nền của địa phương.
- Bố trí 03 công thức thí nghiệm sử dụng vòng CIDR tẩm 0,3 g progesterone để gây động dục chủ động, đồng loạt trên đàn dê cái nền của địa phương.
- Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá: tỷ lệ dê cái động dục đồng loạt trong 1-2 ngày sau 24 giờ rút vòng CIDR và tỷ lệ động dục đồng loạt của những dê cái chưa động dục cùng đợt 1 ở chu kỳ liền kề.
- 03 Báo cáo kết quả thí nghiệm sử dụng vòng CIDR tẩm 0,3 g progesterone để gây động dục chủ động, đồng loạt trên đàn dê cái nền của địa phương.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật gây động dục đồng loạt và chủ động trên đàn dê cái nền của địa phương.
6.2.2. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh.
- Bố trí 04 công thức thí nghiệm để xác định thời điểm tối ưu thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh dê phân ly giới tính đông lạnh.
- Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ đẻ, số con trung bình/lứa.
- 04 Báo cáo kết quả thí nghiệm xác định thời điểm tối ưu thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh dê phân ly giới tính đông lạnh.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh.
6.3. Xây dựng mô hình chăn nuôi dê sinh sản sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh.
6.3.1. Xây dựng mô hình chăn nuôi dê sinh sản sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh theo phương thức chăn nuôi bán chăn thả.
- Địa điểm triển khai thực hiện: trên địa bàn 02 huyện Yên Thế và huyện Tân Yên.
- Quy mô: 200 con dê cái nền, trong đó 100 con dê cái được thụ tinh nhân tạo bằng tinh dê Boer phân ly giới tính hướng cái đông lạnh và 100 con dê cái được thụ tinh nhân tạo bằng tinh dê Boer phân ly giới tính hướng đực đông lạnh.
- Đàn dê cái nền của địa phương, được lựa chọn phải đang trong độ tuổi sinh sản, có cân nặng từ 20kg trở lên.
- Tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh sử dụng để phối cho đàn dê cái nền được lấy từ mô hình sản xuất tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh ở nội dung 1. Số cọng tinh dự kiến sử dụng 400 cọng tinh phân ly giới tính đông lạnh (200 cọng tinh hướng giới tính đực và 200 cọng tinh hướng giới tính cái), phối 2 liều/con cái nền.
- Đàn dê cái sinh sản được chăm sóc, nuôi dưỡng vệ sinh phòng bệnh theo phương thức chăn nuôi bán chăn thả:
- Đàn dê lai sinh ra, được theo dõi, chăm nuôi dưỡng, tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh theo lứa tuổi đến khi cai sữa 42 ngày tuổi, chuyển xuống mô hình chăn nuôi dê lai thương phẩm.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ động dục đồng loạt; tỷ lệ thụ thai; tỷ lệ đẻ; số con/lứa; số con theo giới tính sử dụng tinh phân ly giới tính; khối lượng sơ sinh; tỷ lệ sống sau cai sữa và khối lượng dê lai sau cai sữa.
- Báo cáo kết quả xây dựng mô hình chăn nuôi dê sinh sản sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh theo phương thức chăn nuôi bán chăn thả.
6.3.2. Xây dựng mô hình chăn nuôi dê sinh sản sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
- Địa điểm triển khai thực hiện: trên địa bàn 02 huyện Hiệp Hòa và huyện Lục Ngạn.
- Quy mô: 200 con dê cái nền, trong đó 100 con dê cái được thụ tinh nhân tạo bằng tinh dê Boer phân ly giới tính hướng cái đông lạnh và 100 con dê cái được thụ tinh nhân tạo bằng tinh dê Boer phân ly giới tính hướng đực đông lạnh.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật gây động dục đồng loạt và chủ động trên đàn dê cái nền của địa phương và quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh.
- Đàn dê cái nền của địa phương, được lựa chọn phải đang trong độ tuổi sinh sản, có cân nặng từ 20kg trở lên.
- Tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh sử dụng để phối cho đàn dê cái nền được lấy từ mô hình sản xuất tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh ở nội dung 1. Số cọng tinh dự kiến sử dụng 400 cọng tinh phân ly giới tính đông lạnh (200 cọng tinh hướng giới tính đực và 200 cọng tinh hướng giới tính cái), phối 2 liều/con cái nền.
- Đàn cái sinh sản được chăm sóc, nuôi dưỡng vệ sinh phòng bệnh theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
- Đàn dê lai sinh ra, được theo dõi, chăm nuôi dưỡng, tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh theo lứa tuổi đến khi cai sữa 42 ngày tuổi, chuyển xuống mô hình chăn nuôi dê lai thương phẩm.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ động dục đồng loạt; tỷ lệ thụ thai; tỷ lệ đẻ; số con/lứa; số con theo giới tính sử dụng tinh phân ly giới tính; khối lượng sơ sinh; tỷ lệ sống sau cai sữa và khối lượng dê lai sau cai sữa.
- Báo cáo kết quả xây dựng mô hình chăn nuôi dê sinh sản sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
6.4. Xây dựng mô hình chăn nuôi dê lai thương phẩm.
6.4.1. Xây dựng mô hình chăn nuôi dê lai thương phẩm theo phương thức chăn nuôi bán chăn thả.
- Địa điểm thực hiện: trên địa bàn 02 huyện Yên Thế và huyện Tân Yên.
- Quy mô: dự kiến nuôi là 62 con dê lai sau cai sữa được chuyển từ mô hình chăn nuôi dê sinh sản, sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh theo phương thức chăn nuôi bán chăn thả.
- Đàn dê lai được chăm sóc, nuôi dưỡng vệ sinh phòng bệnh theo phương thức chăn nuôi bán chăn thả.
- Đối với dê đực lai (F1) được theo dõi đánh giá trong thời gian nuôi 5 tháng sau cai sữa, với các chỉ tiêu theo dõi đánh giá: tỷ lệ sống; sinh trưởng, phát triển; tiêu tốn thức ăn; khối lượng đến thời điểm xuất bán và tình hình dịch bệnh trên đàn dê lai.
- Đối với dê cái lai (F1) được tiến hành theo dõi từ sau cai sữa cho đến phối giống, sinh ra con lai ở thế hệ (F2) do đó ngoài theo dõi đánh giá các chỉ tiêu: tỷ lệ sống; sinh trưởng, phát triển; tiêu tốn thức ăn; khối lượng đến thời điểm xuất bán và tình hinh dịch bệnh trên đàn dê lai, còn tiến hành theo dõi, đánh giá thêm các chỉ tiêu về sinh lý, sinh dục: độ tuổi động dục; tỷ lệ động dục; khối lượng động dục; tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ đẻ, số con trên lứa; khối lượng con sơ sinh (F2).
- Báo cáo kết quả mô hình chăn nuôi chăn nuôi dê lai thương phẩm theo phương thức chăn nuôi bán chăn thả.
- Quy trình kỹ thuật chăn nuôi dê lai thương phẩm theo phương thức chăn nuôi bán chăn thả.
6.4.2. Xây dựng mô hình chăn nuôi dê lai thương phẩm theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
- Địa điểm triển khai thực hiện: trên địa bàn 02 huyện Hiệp Hòa và huyện Lục Ngạn.
- Quy mô: dự kiến nuôi là 62 con dê lai sau cai sữa được chuyển từ mô hình chăn nuôi dê sinh sản, sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
- Đàn dê lai được chăm sóc, nuôi dưỡng vệ sinh phòng bệnh theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
- Đối với dê đực lai (F1) được theo dõi đánh giá trong thời gian nuôi 5 tháng sau khi cai sữa, với các chỉ tiêu theo dõi đánh giá: tỷ lệ sống; sinh trưởng, phát triển; tiêu tốn thức ăn; khối lượng đến thời điểm xuất bán và tình hình dịch bệnh trên đàn dê lai.
- Đối với dê cái lai (F1) được tiến hành theo dõi từ sau cai sữa cho đến phối giống, sinh ra con lai ở thế hệ F2 do đó ngoài theo dõi đánh giá các chỉ tiêu: tỷ lệ sống; sinh trưởng, phát triển; tiêu tốn thức ăn; khối lượng đến thời điểm xuất bán và tình hinh dịch bệnh trên đàn dê lai. Trên đàn dê lai cái (F1) còn tiến hành theo dõi, đánh giá thêm các chỉ tiêu về sinh lý, sinh dục: độ tuổi động dục; tỷ lệ động dục; khối lượng động dục; tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ đẻ, số con trên lứa; khối lượng con sơ sinh (F2).
- Báo cáo kết quả mô hình chăn nuôi chăn nuôi dê lai thương phẩm theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
- Quy trình kỹ thuật chăn nuôi dê lai thương phẩm theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
6.5. Xây dựng mô hình trồng cây thức ăn thô xanh.
- Quy mô: 02 ha trồng cỏ Ghine mombasa.
- Địa điểm triển khai thực hiện: trên 04 huyện: Hiệp Hòa, Tân Yên, Yên Thế và huyện Lục Ngạn,
- Áp dụng quy trình kỹ thuật trồng cỏ Ghine mombasa.
6.6. Hội thảo, đào tạo kỹ thuật viên, hội nghị đầu bờ và tập huấn kỹ thuật.
- Tổ chức 01 hội thảo khoa học.
- Đào tạo và chuyển giao quy trình kỹ thuật cho 10 kỹ thuật viên cơ sở là các kỹ thuật viên, nhân viên phụ trách kỹ thuật tại các công ty và hợp tác xã chăn nuôi dê trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Tổ chức 02 hội nghị đầu bờ, thăm quan, đánh giá mô hình chăn nuôi dê sinh sản sử dụng tinh dê Boer phân ly giới tính đông lạnh và mô hình chăn nuôi dê lai thương phẩm.
- Tổ chức 04 hội nghị tập huấn quy trình kỹ thuật chăn nuôi dê sinh sản và chăn nuôi dê lai thương phẩm cho 200 lượt người dân trên địa bàn 04 huyện.