Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình ươm và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính đực được sản xuất bằng công nghệ lai khác loài tại Bắc Giang
I. Mục tiêu của dự án
1. Mục tiêu chung
Ứng dụng thành công tiến bộ khoa học và công nghệ trong xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Trắm đen (Mylopharyngodon piceus Richardson, 1846) và cá Rô phi đơn tính đực được sản xuất bằng công nghệ lai khác loài góp phần tăng năng suất ao nuôi, nâng cao hiệu quả nuôi cá, tăng thu nhập cho người dân nuôi cá.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp nhận thành công các quy trình ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính phù hợp với nuôi trong ao đất trên địa bàn Bắc Giang.
- Xây dựng thành công mô hình ương giống cá Trắm đen với quy mô 7.000 cá hương, kích cỡ 2.000-3.000 cá thể/kg đưa vào ương nuôi, tỷ lệ sống đạt >70%, kích cỡ trung bình đạt 30-50 con/kg.
- Xây dựng thành công mô hình ương giống cá Rô phi đơn tính với quy mô 280.000 cá hương (mỗi năm 140.000 cá hương), kích cỡ 7.000-8.000 con/kg đưa vào ương nuôi, tỷ lệ sống đạt >70%, kích cỡ trung bình đạt 300-500 con/kg.
- Xây dựng thành công mô hình nuôi thương phẩm cá Trắm đen với quy mô 2,3 ha, kích cỡ thả 30-50 con/kg, mật độ thả 0,25 con/m2. Tỷ lệ sống đạt >80%, kích cỡ trung bình >3kg/cá thể. Năng suất trung bình 07 tấn/ha nuôi trong thời gian 20 tháng.
- Xây dựng thành công mô hình nuôi thương phẩm cá Rô phi đơn tính với quy mô 2,2 ha/năm, kích cỡ thả 300-500 con/kg, mật độ thả 5 con/m2. Tỷ lệ sống đạt >80%, kích cỡ trung bình >0,8kg/cá thể. Năng suất trung bình 30 tấn/ha nuôi trong thời gian 8-9 tháng.
- Đào tạo được 05 cán bộ kỹ thuật nắm vững kỹ thuật ương nuôi cá giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen, cá Rô phi đơn tính đực; tập huấn kỹ thuật cho 200 lượt người dân.
II. Nội dung của dự án
1. Nội dung 1: Chuyển giao và tiếp nhận các quy trình ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính
- Chuyển giao và tiếp nhận 02 quy trình kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính: Kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen; Kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Rô phi đơn tính (được tạo ra bằng phương pháp lai khác loài).
2. Nội dung 2: Xây dựng mô hình ương giống cá Trắm đen
- Quy mô, địa điểm: Xây dựng mô hình ương giống cá Trắm đen với quy mô 7.000 cá hương, kích cỡ 2.000-3.000 cá thể/kg đưa vào ương nuôi tại xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
- Diện tích ao ương nuôi: 300-500 m2. Thời gian ương nuôi: 100-105 ngày. Mật độ nuôi 20-30 con/m2.
- Nguồn gốc giống và chất lượng giống: Giống có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất từ cơ sở sản xuất giống đủ điều kiện. Giống thủy sản thả nuôi phải đảm bảo chất lượng theo quy định hiện hành.
- Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng quy trình kỹ thuật của Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1.
- Theo dõi một số chỉ tiêu tiêu môi trường ao nuôi: pH, DO, nhiệt độ. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 7,0 – 8,0; oxy hoà tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít. - Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cá giống. 3. Nội dung 3: Xây dựng mô hình ương giống cá Rô phi đơn tính - Quy mô, địa điểm: Xây dựng mô hình ương giống cá Rô phi đơn tính với quy mô 280.000 cá hương, kích cỡ 7.000-8.000 con đưa vào ương nuôi tại xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang - Diện tích ao ương nuôi: 3.000-4.000 m2. Thời gian ương nuôi: 45-60 ngày. Mật độ thả 30-50con/m2. - Nguồn gốc giống và chất lượng giống: Giống có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất từ cơ sở sản xuất giống đủ điều kiện. Giống thủy sản thả nuôi phải đảm bảo chất lượng theo quy định hiện hành. - Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng quy trình kỹ thuật của Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1. - Theo dõi một số chỉ tiêu tiêu môi trường ao nuôi: pH, DO, nhiệt độ. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 7,0 – 8,0; oxy hoà tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít. - Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cá giống. 4. Nội dung 4: Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Trắm đen - Quy mô, địa điểm: Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Trắm đen với quy mô 2,3 ha tại xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang. - Kích cỡ thả 30-50 con/kg. Mật độ thả 0,25 con/m2. Thời gian nuôi 20 tháng. - Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng quy trình kỹ thuật của Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1. - Theo dõi một số chỉ tiêu tiêu môi trường ao nuôi: pH, DO, nhiệt độ. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 7,0 – 8,0; oxy hoà tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít. - Phân tích mẫu: kim loại nặng, vi sinh vật, dư lượng kháng sinh để đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cá giống. 5. Nội dung 5: Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Rô phi đơn tính - Quy mô, địa điểm: Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Rô phi đơn tính với quy mô 2,2 ha/năm tại xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang. - Kích cỡ thả 300 - 500 con/kg. Mật độ thả 5 con/m2. Thời gian nuôi 8-9 tháng. - Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng quy trình kỹ thuật của Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1. - Theo dõi một số chỉ tiêu tiêu môi trường ao nuôi: pH, DO, nhiệt độ. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 7,0 – 8,0; oxy hoà tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít. - Phân tích mẫu: kim loại nặng, vi sinh vật, dư lượng kháng sinh để đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cá giống. 6. Nội dung 6: Đào tạo kỹ thuật viên, tập huấn kỹ thuật - Đào tạo cho 05 kỹ thuật viên về kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính. - Tập huấn cho 200 lượt người dân về kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính.