TS. Nguyễn Tuấn Dương.

01.Tên nhiệm vụ: 

“Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giá thể bầu hữu cơ trong nhân giống cây keo, bạch đàn nhằm nâng cao hiệu quả trồng rừng và thúc đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang”.

02.Cấp quản lý nhiệm vụ: 
Tỉnh
05.Tên tổ chức chủ trì: 
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
08.Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ : 
<p>Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Tuấn Dương.</p> <p>Cá nhân tham gia:TS. Cấn Văn Toàn, TS. Nguyễn Quang Hà, ThS. Vũ Thị Tâm, KS. Lê Thanh Tuấn, ThS. Lê Công Hùng, Đỗ Thành Trung, ThS. Nguyễn Hữu Sỹ, ThS. Nguyễn Văn Kiêm, KS. Nguyễn Thị Vân Anh, ThS. Nguyễn T.T Nguyên, ThS. Dương Thị Thanh</p>
09.Mục tiêu nghiên cứu: 

I. Mục tiêu của đề tài
1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, sản xuất bầu hữu trong nhân giống cây lâm nghiệp, góp phần phát triển ngành sản xuất giống cây lâm nghiệp tại tỉnh Bắc Giang theo hướng ứng dụng công nghệ tiên tiến có hiệu quả, bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tích cực vào quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu và lụa chọn công thức phối trộn các thành phần hữu cơ cấu tạo bầu phù hợp với từng đối tuợng là cây keo, cây bạch đàn.
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ khử nấm hại rễ trong giá thê bầu hữu cơ.
- Xây dựng mô hình sản xuất giá thể bầu hữu cơ, gieo ươm 100.000 cây con (Keo và bạch đàn) với tỷ lệ sống 95% đối với cây hạt; 75% đối với cây mô và 70% đối với cây hom.
- Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây con gieo ươm (Keo và bạch đàn) bằng bầu hữu cơ trên diện tích 40ha.
- Đào tạo 10 cán bộ kỹ thuật cho cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp; tập huấn kỹ thuật trồng cây lâm nghiệp cho khoảng 50 lượt người; chuyến giao công nghệ cho cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. Nội dung chính
2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu sản xuất bầu hữu CO’, đánh giá ảnh huởng tỷ lệ phối trộn của các thành phàn hữu CO’ tạo bầu đến khả năng ra rễ, tốc độ sinh trưỏng của cây con ỏ’ giai đoạn vuo’n uo’m.
- Nguyên liệu thực hiện thí nghiệm: sơ dù’a, chấu hun, vỏ lạc, mùn cưa và một số phụ phâm nông nghiệp khác tiến hành xử lý ủ, khử nấm bệnh.
- Công thức bố trí thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ phối trộn với các công thức sau: Thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ phối trộn với 12 công thức thí nghiệm (đối chứng là bầu đất):
+ GT 10; Sơ dừa (10%) 4- mùn cua (30%)4-vỏ lạc (30%) 4- trấu hun (20%) 4- bùn (10%) + GT 11: Sơ dùa (10%) 4- mùn cua (3 0%) + vỏ lạc (3 0%) 4- trấu hun (20%) 4- cát (10%) 4- GT 12: Sơ dùa (25%) + mùn cua (25%) 4- vỏ lạc (25%) + trấu hun (25%) Ghi chứ: GT (Giá thể thỉ nghiệm)
- Mỗi công thức thí nghiệm tiến hành 30 mẫu, 3 lần nhắc lại. Thời gian theo dõi thí nghiệm từ nhân giống đến 6 tháng. Địa điếm nghiên cứu tại Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Lục Nam.
- Sản xuất thử nghiệm bầu theo tài liệu hướng dẫn đi kèm của máy sản xuất bầu.
2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu CO’ chế phát sinh, phát triển cíìa nấm hại rễ đối vó’i cây con trồng trên giá thế bầu hữu CO’
Áp dụng tiêu chuẩn QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng” tiến hành theo dõi, điều tra bệnh, dịch hại trong giai đoạn cây con.
- Từ kết quả điều tra tiến hành phân tích mẫu bệnh tại các cơ sở có đủ chức năng và tư cách pháp nhân;
- Xác định đối tượng bệnh hại, chỉ số bệnh hại;
- Lụa chọn phương pháp xử lý triệt để nhân tố hình thành mầm bệnh;
- Thí nghiệm được theo dõi theo phương pháp chọn điểm, diện tích theo dõi lm2/điểm, thời gian theo dõi 7 ngày/01 lần.
- Nghiến cứu xây dựng chuyên đề: Nghiên cứu sự hình thành phát sinh, phát triển của nấm hại rễ trong bầu hữu cơ, từ đó lựa chọn phương pháp khử triệt để sự hình thành và phát triển của nấm.
- Hoàn thiện quy trình công nghệ khử nấm hại rễ trong giá thế bầu hữu cơ.
2.3. Nội dung 3: Xây dựng mô hình sản xuất bầu hữu cơ gieo ươm cây con keo và bạch đàn
- Sau khi lựa chọn được công thức tối ưu, tiến hành sản xuất 100.000 bầu hữu cơ và gieo ươm cây keo và bạch đàn.
- Địa điểm thực hiện: Công ty TNHH một thành viến lâm nghiệp Lục Nam.
- Theo dõi tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng và bước đâu đánh giá hiệu quả kinh tế của cây con gieo ươm bằng bầu hữu cơ.
2.4. Nội dung 4: Xây dựng mô hình trồng rùng tù'cây con gieo ươm bằng bầu hữu CO’
Trên cơ sở kết quả mô hình sản xuất cây con gieo ươm bằng bầu hữu cơ, tiến hành trồng rừng thử nghiệm trên diện tích 40 ha (keo và bạch đàn).
- Địa điểm thực hiện: Cây con Keo, Bạch đàn gieo ươm bang bầu hữu cơ tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Lục Nam, trồng rừng thử nghiệm trên diện tích 40 ha tại huyện Lục Nam, Lạng Giang...
- Tiến hành theo dõi tỷ lệ sống, đánh giá năng sinh trưởng của keo và bạch đàn được trồng từ bầu hữu cơ với đối chứng là bâu đất.
* Đối vó'i rừng bạch đàn: Áp dụng tiêu chuẩn ngành 04TCN 26-2001“ Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh bạch đàn bằng các dòng vô tính chọn lọc ban hành kèm theo quyết định số 2379/QĐ-BNN-KHCN ngày 31/5/2001 của Bộ NN&amp;PTNT.
- Mật độ trồng 1660 cây/ha, cụ’ ly 3x2m
- Diện tích trồng đối chứng là 500m2.
* Đối vói rừng keo: Áp dụng tiêu chuẩn ngành 04TCN 76-2006- Quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng rừng keo lai vô tính của Bộ NN&amp;PTNT.
- Mật độ trồng 1660 cây/ha, cự ly 3x2m.
- Diện tích trồng đối chứng là 500m2.
Kỹ thuật trồng rừng: Theo hướng dẫn của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam[16’l7(
2.5. Nội dung 5: Đào tạo, tập huấn kỹ thuật, hội thảo khoa học
- Tổ chức đào tạo cho 10 kỹ thuật viên của Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Lục Nam.
+ Nội dung đào tạo: Kỹ thuật sản xuất bầu hữu cơ nhân giống cây lâm nghiệp.
+ Địa điểm: Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Lục Nam.
- Tổ chức 01 lóp tập huấn kỹ thuật cho 50 lượt người về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây lâm nghiệp.
+ Địa điểm: Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Lục Nam.
- Tổ chức 01 Hội thảo khoa học nhằm tổng kết đánh giá hiệu quả của sử dụng bầu hữu cơ trong nhân giống cây lâm nghiệp và trồng rừng tại tỉnh Bắc Giang.

13.Phương pháp nghiên cứu: 
<p>Phương pháp nghiên cứu:</p> <p>- Mô tả, phân tích và đánh giá các điều kiện triển khai đề tài</p> <p>- Sử dụng các phương pháp thống kê sinh học, các phương pháp xử lý số liệu để phân tích, đánh giá các kết quả thí nghiệm.</p>
15.Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: 
<p>Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang-Xã Đông Hưng-Lục Nam; xa Hương Sơn-Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.</p> <p>Mô hình sản xuất bầu hữu cơ gieo ươm cây con keo và bạch đàn tại vườn ươm Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Lục Nam, tổng số bầu: 10.000 mẫu.<br /> Mô hình trồng rừng từ cây gieo ươm bằng bầu hữu cơ, tổng diện tích thử nghiệm: 42,2ha triển khai tại Đồng Xung, Đông Hưng, Lục Nam.</p>
17.Kinh phí được phê duyệt: 
<p>Tông kinh phí được 1.223.552.150 đồng <em>(</em><em>Một tỷ hai trăm hai mươi ba triệu năm trăm năm mươi hai nghìn một trăm năm mươi đồng)</em></p> <p><em>trong đó:</em></p> <p>Từ Ngân sách nhà nước: 732.372.150 đồng ( Bảy trăm ba mươi hai triệu ba trăm bảy mươi hai nghìn một trăm năm mươi đồng);<br /> Kinh phí nguồn khác (dân, doanh nghiệp): 491.180.000 đồng ( Bốn trăm chín mươi mốt triệu một trăm tám mươi nghìn đông).</p>
Lĩnh vực: 
Khoa học nông nghiệp
Tình trạng thực hiện: 
Đã nghiệm thu
Kết quả thực hiện: 
<p>1.1. Nghiên cứu thành phần và tỷ lệ phối trộn các chất hữu cơ tạo bầu.<br /> Thí nghiệm được bố trí tại vườn ươm khoa Lâm nghiệp với 12 công thức thí nghiệm và tỷ lệ phối trộn của thành phần ruột bầu mà nhóm nghiên cứu tham khảo từ các tài liệu trong và ngoài nước. Trong 12 công thức gia thể, nhóm tác giả xác định 03 công thức tốt nhất: GT10, GT11, GT12 với tỷ lệ phối trộn:<br /> - GT10: Sơ dừa (10%) + mùn cưa (30%)+ vỏ lạc(30%) + trấu hun(20%) + bùn(10%);<br /> - GT11:Sơ dừa (10%) + mùn cưa (30%)+ vỏ lạc(30%) + trấu hun(20%) + cát(10%);<br /> - GT12: Sơ dừa (25%) + mùn cưa (25%)+ vỏ lạc(25%) + trấu hun(25%).<br /> 1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng tỷ lệ phối trộn của các thành phần hữu cơ tạo nên bầu dẫn đến khả năng ra rễ, tốc độ sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm.<br /> 1.2.1. Ảnh hưởng tỷ lệ phối trộn của các thành phần hữu cơ tạo nên bầu đến sinh trưởng cây con Bạch đàn<br /> Sau 60 ngày thí nghiệm, trong 12 công thức, xác định được 3 công thức tốt nhất: CT1 (GT10), CT2( GT11), CT3 (GT12).<br /> 1.2.2. Ảnh hưởng tỵ lệ phối trộn các thành phần hữu cơ tạo nên bầu đến sinh trưởng cây con Keo lai (BV16)<br /> Thí nghiệm được bố trí trên 03 loại giá thể CT1, CT2, CT3 và đối chứng là bầu đất với mẫu thí nghiệm 30 cây con Keo lại có nguồn gốc từ hạt với thời gian theo dõi 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng. Qua theo dõi, CT2 tỷ lệ sống ổn định nhất qua các tháng.<br /> 2. Nghiên cứu cơ chế phát sinh, phát triển của nấm hại rễ đối với cây con trồng trên giá thể bầu hữu cơ.<br /> 2.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh cho cây con trên giá thể bầu hữu cơ chưa xử lý<br /> 2.1.1. Danh mục các sinh vật gây bệnh hại cây Keo lai và cây Bạch đàn CT3 ở giai đoạn vườn ươm.<br /> Thí nghiệm được tiến hành trên các công thức GT1, GT2, GT3. Tiền hành cấy cây con Keo lai và Bạch đàn mô CT3 trên các công thức, theo dõi thí nghiệm trong 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày đã thu được 5 loại bệnh hại cây Keo lai và Bạch đàn mô CT3, trong đó Keo lai có 3 họ nấm đều thuộc ngành nấm túi, 2 họ nấm hại Bạch đàn.<br /> 2.1.2. Các loại bệnh hại cây keo lai và Bạch đàn mô CT3<br /> - Bệnh khô đen lá keo lai;<br /> - Bệnh thối nhũn hom keo lai và bạch đàn mô CT3;<br /> - Bệnh thối cổ rễ cây con;<br /> - Bệnh nấm mốc cây con;<br /> - Bệnh phấn trắng lá keo.<br /> 2.2. Đánh giá tỷ lệ và mức độ bị hại đối với keo lai và bạch đàn CT3 trên giá thể bầu hữu cơ đã xử lý.<br /> Nhóm nghiên cứu tiến hành nhân giống 02 loại cây Keo lai và Bạch đàn mô CT3 trên 02 loại giá thể bầu hữu cơ có thành phần hỗn hợp giống nhau, chỉ khác đã xử lý và chưa qua xử lý. Kết quả sau 7 ngày nhân giống, ở các công thức giá thể bầu hữu cơ chưa qua xử lý, tỷ lệ sống của cây con đạt tỷ lệ rất thấp 20%-33%, trong khi tỷ lệ sống của giá thể đã qua xử lý là 90%.</p>
Thời gian bắt đầu: 
01/2017
Thời gian kết thúc: 
12/2019
Năm thực hiện: 
2017
1191
Tổ chức phối hợp: 
<p>Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Lục Nam</p>