TS. Hồ Xuân Tùng

01.Tên nhiệm vụ: 

Nghiên cứu, xây dựng mô hình nuôi thương phẩm giống gà Ri lai và VP34 trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

02.Cấp quản lý nhiệm vụ: 
Tỉnh
05.Tên tổ chức chủ trì: 
Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi – Viện Chăn nuôi
08.Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ : 
Chủ nhiệm: TS. Hồ Xuân Tùng Cá nhân tham gia: Th.S. Trần Văn Phượng ThS. Vũ Chí Thiện ThS. BSTY. Nguyễn Viết Hợi ThS. Nguyễn Minh Hằng ThS. Hoàng Thị Nguyệt KS. Trần Thị Hiền KS. Nguyễn Thị Thìn ThS. BSTY. Nguyễn Thị Dung
09.Mục tiêu nghiên cứu: 

- Xây dựng mô hình chăn nuôi thương phẩm 20.000 con giống gà Ri lai, VP34, tỷ lệ nuôi sống đạt tối thiểu 94%, khối lượng cơ thể đạt tối thiểu 2kg/con sau 4 tháng nuôi nhằm phát triển thương hiệu gà đồi Yên Thế.

- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi gà thương phẩm giống gà Ri lai, VP34 phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

- Đào tạo 10 kỹ thuật viên cơ sở về kỹ thuật chăn nuôi gà an toàn dịch bệnh.

Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính:

+ Xây dựng mô hình nuôi gà thương phẩm Ri lai quy mô 8.000 con tại 6 hộ gia đình

+ Xây dựng mô hình nuôi gà thương phẩm VP34 quy mô 12.000 con tại 8 hộ gia đình

+ Đào tạo, tập huấn, hội nghị đầu bờ, hội thảo khoa học: Đào tạo 10 kỹ thuật viên cơ sở về kỹ thuật chăn nuôi gà an toàn dịch bệnh; tổ chức 04 lớp tập huấn kỹ thuật; 02 hội nghị đầu bờ, 01 hội thảo khoa học về nội dung của đề tài.

13.Phương pháp nghiên cứu: 
1. Các chỉ tiêu theo dõi Đặc điểm ngoại hình, tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng, năng suất và tình hình dịch bệnh trên đàn gà VP34 nuôi thương phẩm tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. 2. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng chương trình Excel 2003, Minitab 16.
15.Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: 
Quy mô: Xây dựng mô hình nuôi thử nghiệm với 12.000 con gà thương phẩm (nuôi từ 1 ngày tuổi) giống gà VP34. Quy mô hộ nuôi tối thiểu 500 con/hộ/đợt nuôi. Địa điểm: Nuôi thử nghiệm gà thương phẩm tại 8 hộ gia đình thuộc Hợp tác xã “Nông nghiệp Xanh”, HTX Đồng Tâm, huyện Yên Thế. Quy mô: Xây dựng mô hình nuôi thử nghiệm với 8.000 con gà thương phẩm (nuôi từ 1 ngày tuổi) giống gà Ri lai. Quy mô hộ nuôi tối thiểu 500 con/hộ/đợt nuôi. Địa điểm: nuôi thử nghiệm gà thương phẩm tại 6 hộ gia đình thuộc Hợp tác xã “Nông nghiệp Xanh”, HTX Đồng Tâm, huyện Yên Thế.
17.Kinh phí được phê duyệt: 
2.995.050.000 ( Hai tỷ chín trăm chín mươi lăm triệu không trăm năm mươi nghìn) Trong đó: - Ngân sách nhà nước: 1.485.000.000 VND - Kinh phí đối ứng: 810.050.000 VND
18.Quyết định phê duyệt: 
225/QD-UBND ngày 6/2/2018
Lĩnh vực: 
Khoa học nông nghiệp
Tình trạng thực hiện: 
Đã nghiệm thu
Kết quả thực hiện: 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Xây dựng mô hình chăn gà nuôi thương phẩm Ri lai và VP34 1.1. Đặc điểm ngoại hình Gà Ri lai 01 ngày tuổi: Gà ri lai có 03 nhóm màu lông chính là màu vàng sáng chiếm 67%, màu vàng có 2 sọc nâu ở lưng chiếm 31% và màu nâu đậm chiếm 2% lông bông xốp, chân vàng, da vàng, mỏ vàng. 8 tuần tuổi: Con trống có màu lông vàng đậm ở thân và có màu đen ở đuôi. Chân vàng, nhỏ, mào cờ, da vàng. Con mái có các màu vàng rơm, vàng pha đốm đen và vàng đậm. Chân vàng, nhỏ, mào cờ, da vàng. 4 tháng tuổi: Con trống lông màu vàng nâu, chót đuôi, đầu cánh điểm lông đen, chân, mỏ vàng, , mào tích phát triển, mào cờ. Con mái chủ yếu màu vàng rơm, một số con có màu vàng đốm đen, chân, mỏ vàng,mào tích phát triển, mào cờ Gà VP34 01 ngày tuổi: Gà VP34 có 03 nhóm màu lông màu vàng nâu chiếm 31%, màu vàng nâu có 2 sọc ở lưng chiếm 47% và màu nâu xám chiếm 22% lông bông xốp, chân vàng, mỏ vàng. 8 tuần tuổi: Con trống có màu lông vàng đậm ở thân và có điểm màu đen ở đầu cánh và chóp đuôi. Chân vàng, mào cờ. Con mái có các màu vàng rơm, màu vàng có đốm đen ở lưng, và vàng nâu đậm. Chân vàng, mào cờ. 4 tháng tuổi Con trống có màu vàng nâu đậm, vàng pha nâu đỏ, lông đuôi và chóp cánh có màu đen, đen ánh xanh. Chân, mỏ vàng, mào cờ<br /> Con mái có màu vàng nâu và vàng nâu pha đốm đen. Chóp đuôi và đầu cánh có điểm màu đen. Chân, mỏ vàng, mào cờ 1.2. Tỷ lệ nuôi sống Đàn gà Ri lai và VP34 nuôi tại 2 hợp tác xã Nông nghiệp xanh và Đồng Tâm Yên Thế có tỷ lệ nuôi sống khá cao. Đàn gà hao hụt chủ yếu ở những tuần đầu (giai đoạn 1 - 4TT) do gà còn bé, sức đề kháng kém còn từ giai đoạn 5 tuần đến 17 tuần tuổi tỷ lệ hao hụt thấp hơn. Tính chung cho cả giai đoạn từ 1 – 17 tuần tuổi tỷ lệnuôi sống của gà Ri lai đạt 95,13 – 96,63%, tỷ lệ nuôi sống của gà VP34 đạt từ 95,85 – 96,83%. Từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng đàn gà Ri lai và VP34 nuôi tại 2 hợp tác xã Nông nghiệp xanh và Đồng tâm huyện Yên Thế có sức kháng bệnh cao khả năng thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi địa phương. Ngoài ra các hộ chăn nuôi đã thực hiện lịch tiêm phòng văc xin đầy đủ vì vậy đàn gà nuôi tại đây ko bị ảnh hưởng bởi các dịch bệnh tại địa phương. Chính vì vậy đàn gà có tỷ lệ nuôi sống khá cao 1.3. Khả năng sinh trưởng 1.3.1. Khối lượng cơ thể Qua 3 đợt nuôi, khối lượng cơ thể gà Ri lai và VP34 ở đợt 2 là cao nhất và thấp nhất là vào đợt 1. Do đợt 1 gà nuôi vào tháng 5 đúng lúc thời tiết nắng nóng nhất nên gà phát triển chậm hơn. Gà đợt 2 nuôi vào tháng 9 là lúc thời tiết mát mẻ nên đàn gà phát triển tốt nhất Gà Ri lai lúc 8 tuần tuổi khối lượng cơ thể con trống đạt từ 1015,60 – 1062,70g, con mái đạt từ 831,70g – 836,89g, lúc 17 tuần tuổi con trống đạt 2307,40 – 2398,30g, con mái đạt 1804,50– 1835,70g. Khối lượng cơ thể trung bình trống mái nuôi sau 17 tuần ở đợt 1 là 2055,95g, đợt 2 là 2117,00g, đợt 3 là 2099,10g. Gà VP34 lúc 8 tuần tuổi khối lượng cơ thể con trống đạt từ 1044,90 – 1085,80g, con mái đạt từ 827,50g – 856,90g, lúc 17 tuần tuổi con trống đạt từ 2426,80– 2539,90g, con mái đạt 1903,60 – 1939,20g 1.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối Gà Ri lai tốc độ sinh trưởng tuyệt đối tăng dần qua các tuần tuổi và đạt đỉnh cao ở tuần 9 với các hộ đợt 1 (22,55g), đợt 3(23,62g) và đạt đỉnh cao ở tuần 10 đối với các hộ nuôi đợt 2 (24,84g) sau đó giảm dần đến tuần 17 tuy nhiên đồ thị có sự biến thiên không đều qua các tuần tuổi. Tương tự như vậy đối với gà VP34, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà VP34 tăng dần qua các tuần tuổi và đạt đỉnh cao ở 8 tuần tuổi đối với các hộ ở đợt 1 (25,63 g)và đợt 3(24,81 g)và đạt sinh trưởng cao nhất ở tuần 9 đối với các hộ chăn nuôi ở đợt 2 (25,04 g) sau đó cũng giảm dần đến khi kết thúc thí nghiệm 1.3.3. Sinh trưởng tương đối Sinh trưởng tương đối của gà Ri lai và VP34 đều tuân theo quy luật và giảm dần qua các tuần tuổi cụ thể đối với gà Ri lai ở tuần đầu tiên sinh trưởng tương đối đạt từ79,18 – 85,42% sau đó giảm đến tuần thứ 8 là 17,30 – 18,06% và đến tuần thứ 17 là 4,42 – 4,97%. Đối với gà VP34 sinh trưởng tương đối ở đa số các tuần đều cao hơn so với gà Ri lai cụ thể tuần đầu gà VP34 đạt 85,75 – 89,78% sau đó giảm dần đến tuần 8 là 18,31 – 20,40% và kết thúc thí nghiệm ở tuần 17 là 4,83 – 5,20% Sinh trưởng tuyệt đối Gà Ri lai tốc độ sinh trưởng tuyệt đối tăng dần qua các tuần tuổi và đạt đỉnh cao ở tuần 9 với các hộ đợt 1 (22,55g), đợt 3(23,62g) và đạt đỉnh cao ở tuần 10 đối với các hộ nuôi đợt 2 (24,84g) sau đó giảm dần đến tuần 17 tuy nhiên đồ thị có sự biến thiên không đều qua các tuần tuổi. 1.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể Kết thúc mô hình ở tuần 17 chúng tôi thấy rằng gà Ri lai có mức tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng cơ thể đạt 3,71 kg. Tương tự như vậy đối với đợt 2 và đợt 3 gà Ri lai có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,74kg và 3,68kg. Gà VP34 có mức tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng cơ thể đạt 3,60kg ở đợt 1, đợt 2 và đợt 3 gà VP34 có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,63kg và 3,58kg 1.5. Chỉ số sản xuất Cả gà Ri lai và VP34 có chỉ số sản xuất cao ở những tuần đầu cho đến tuần 10, 11. Sau đó chỉ số sản xuất giảm nhanh cho đến tuần 17. Như vậy để có hiệu quả kinh tế cao thì thời gian giết mổ gà Ri lai và VP34 ở tuần 10, 11. Tuy nhiên tại thời điểm này chất lượng thịt chưa cao do gà còn non. Vì vậy để nâng cao chất lượng thịt nên giết mổ ở thời điểm sau 16 – 17 tuần tuổi 1.6. Kết quả khảo sát thịt 1.6.1. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt Kết quả mổ khảo sát thịt cho thấy gà Ri lai có tỷ lệ thân thịt con trống là 73,38%, con mái là 77,77%, Tỷ lệ thân thịt trung bình trống, mái là 75,57%. Gà Ri lai có tỷ lệ thịt ngực đạt 18,18% đối với con trống và 19,53% đối với con mái, trung bình 18,85%, tỷ lệ thịt đùi con trống và mái lần lượt là 22,34% và 20,54%, trung bình trống mái là 21,44%. Gà Ri lai có tỷ lệ mỡ bụng thấp con trống 0,36% và mái 0,58%, trung bình là 0,47%. Gà VP34 có tỷ lệ thân thịt con trống là 72,83%, con mái là 74,56%, Tỷ lệ thân thịt trung bình trống, mái là 73,69%. Gà VP34 có tỷ lệ thịt ngực đạt 16,23% đối với con trống và 18,37% đối với con mái, trung bình 17,30%, tỷ lệ thịt đùi con trống và mái lần lượt là 24,15% và 23,95 %, trung bình trống mái là 24,05%. Tỷ lệ mỡ bụng thấp con trống 0,33% và mái 0,48%, trung bình là 0,40%. 1.6.2. Kết quả khảo sát chất lượng thịt Độ pH có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thịt. Thịt có pH thấp thì sẽ mềmvà cho phép bảo quản thịt được lâu hơn. Theo S. Barbut, L. Zhang, và M. Marcone (2005), giá trị pH đối với thịt bình thường là 5,7 < pH < 6,1. Như vậy độ pH của gà Ri lai sau 15 phút , 24 giờ lần lượt là 5,74 và 5,88, của gà VP34 là 5,79 và 6,00. Như vậy giá trị pH của thịt gà sau 15 phút và 24 giờ giết thịt của gà Ri lai và VP34 đều đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt. Tỷ lệ mất nước bảo quản của gà Ri lai và VP34 lần lượt là 1,95% và 2,59%. Tỷ lệ mất nước chế biến của gà Ri lai là 24,92% và gà VP34 là 23,89%. Độ dai của gà Ri lai và VP34 lần lượt là 24,58 và 22,04 Newton. Như vậy gà Ri lai có độ dai cao hơn so với gà VP34. 1.7. Tình hình dịch bệnh trên đàn gà Ri lai và VP34 Đối với gà Ri lai, các bệnh Cúm, Newcastle, Gumboro, Đậu không có hộ chăn nuôi nào bị mắc bệnh. Bệnh tiêu chảy cụ thểở đợt 1 có10,87% số gà bị mắc bệnh, đợt 2 có 16,71% gà bị mắc bệnh, đợt 3 không có 8,38% gà bị mắc bệnh, bệnh cầu trùng tỷ lệ gà bị mắc bệnh ở đợt 1 là 15,27%, đợt 2 là 16,38% và đợt 3 là 11,33% Đối với gà VP34, các bệnh Cúm, Newcastle, Gumboro, Đậu không có hộ chăn nuôi nào bị mắc bệnh, bệnh tiêu chảy đợt 1 có 6,34%, đợt 2 có 5,05% và đợt 3 có 12,55% gà bị mắc bệnh tiêu chảy. Bệnh cầu trùng tỷ lệ mắc bệnh ở 3 đợt nuôi lần lượt là 25,05%, 12,51% và 12,58%.
Thời gian bắt đầu: 
02/2018
Thời gian kết thúc: 
01/2020
Năm thực hiện: 
2018
1296