05.Tên tổ chức chủ trì:
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ
08.Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ :
<table>
<tbody>
<td width="198"><strong>Chủ nhiệm dự án</strong></td>
<td width="21"><strong>:</strong></td>
<td width="313">Đỗ Đặng Lộc</td>
</tr>
<td width="198"><strong>Cộng sự thực hiện</strong></td>
<td width="21"><strong>:</strong></td>
<td width="313">Triệu Ngọc Trung
Ngụy Thị Thu</td>
</tr>
</tbody>
</table>
13.Phương pháp nghiên cứu:
<strong><em>Phương án tổ chức thực hiện</em></strong>
Cơ quan chủ trì sẽ thành lập nhóm triển khai thực hiện dự án, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án phối hợp chặt chẽ với các đơn vị phối hợp trong việc cung cây con giống, bầu trồng cây, hệ thống tưới, triển khai mô hình trồng dưa lưới.
<strong><em>Phương án tài chính</em></strong>
<strong><em>Biện pháp triển khai</em></strong>
- Cơ quan chủ trì trao đổi với các đơn vị phối hợp về nội dung của dự án, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia dự án.
- Cơ quan chủ trì thống nhất ký hợp đồng, mua cây giống, bầu trồng cây, dụng cụ với các đơn vị cung cấp.
- Lắp đặt hệ thống tưới cho mô hình.
- Theo dõi các chỉ tiêu của mô hình: Khả năng sinh trưởng phát triển, thời gian sinh trưởng qua từng giai đoạn, tình hình sâu bệnh hại, năng suất thực thu và hiệu quả kinh tế của mô hình.
- Cơ quan chủ trì phối hợp với các đơn vị phối hợp tổ chức hội nghị tập huấn về quy trình kỹ thuật trồng dưa lưới trong nhà màng theo hướng VietGap cho 50 lượt hộ dân tham gia.
- Cơ quan chủ trì tổng hợp số liệu theo dõi mô hình để hoàn thiện 01 bản hướng dẫn quy trình kỹ thuật và viết báo cáo kết quả thực hiện dự án.
15.Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến:
17.Kinh phí được phê duyệt:
Tổng kinh phí thực hiện dự án: <strong>140.990</strong><strong>.000</strong> đồng, trong đó:
Kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học: <strong>80.000.000</strong> đồng
Kinh phí từ nguồn khác: <strong>60.990</strong><strong>.000</strong> đồng
Kết quả thực hiện:
<strong>2.1. Thời gian sinh trưởng</strong>
Chúng tôi đã tiến hành trồng giống dưa lưới MNL01 qua 2 vụ Xuân Hè và Hè Thu với quy mô 750m2 nhà màng, tiến hành theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu.
<table>
<tbody>
<td width="43"><strong> </strong></td>
<td width="247"><strong> </strong></td>
<td width="163"><strong><em>Vụ Hè Thu</em></strong></td>
<td width="166"><strong><em>Vụ Xuân Hè</em></strong></td>
</tr>
<td width="43">1</td>
<td width="247">Ngày gieo hạt</td>
<td width="163">16/3/2019</td>
<td width="166">25/7/2019</td>
</tr>
<td width="43">2</td>
<td width="247">Ngày trồng</td>
<td width="163">28/3/2019</td>
<td width="166">06/8/2019</td>
</tr>
<td width="43">3</td>
<td width="247">Ngày thụ phấn</td>
<td width="163">1/5/2019</td>
<td width="166">07/9/2019</td>
</tr>
<td width="43">4</td>
<td width="247">Ngày thu hoạch quả</td>
<td width="163">17/6/2019</td>
<td width="166">18/10/2019</td>
</tr>
</tbody>
</table>
Kết quả đánh giá thời gian sinh trưởng của dưa lưới qua hai vụ Xuân Hè và Hè Thu thể hiện tại bảng 2:
<strong>Bảng 2. Thời gian sinh trưởng của dưa lưới vụ Xuân Hè và Hè Thu năm 2019</strong>
<table width="596">
<tbody>
<td width="122"><strong><em>Vụ</em></strong></td>
<td width="122"><strong><em>Thời gian từ gieo đến trồng (ngày)</em></strong></td>
<td width="122"><strong><em>Thời gian từ trồng đến thụ phấn (ngày)</em></strong></td>
<td width="122"><strong><em>Thời gian từ thụ phấn đến thu hoạch (ngày)</em></strong></td>
<td width="109"><strong><em>Tổng thời gian sinh trưởng (ngày)</em></strong></td>
</tr>
<td width="122">Xuân Hè</td>
<td width="122">12</td>
<td width="122">34</td>
<td width="122">45</td>
<td width="109">91</td>
</tr>
<td width="122">Hè Thu</td>
<td width="122">12</td>
<td width="122">32</td>
<td width="122">41</td>
<td width="109">85</td>
</tr>
</tbody>
</table>
Thời gian sinh trưởng của một giống phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính và bản chất của giống. Thời gian sinh trưởng dài hay ngắn ảnh hưởng tới việc bố trí cơ cấu và thời vụ sản xuất cũng như khả năng thích nghi với khí hậu thời tiết của vùng sản xuất. Qua kết quả theo dõi chúng ta thấy thời gian sinh trưởng của dưa lưới qua 2 vụ có sự khác nhau: Vụ Xuân Hè có tổng thời gian sinh trưởng dài hơn vụ Hè Thu 6 ngày. Thời gian sinh trưởng của dưa lưới 2 vụ Xuân Hè và Hè Thu chủ yếu khác nhau ở giai đoạn hình thành phát triển và chín của quả. Thời gian từ gieo đến trồng là tương đương nhau (12 ngày). Thời gian từ trồng đến thụ phấn chênh lệch không đáng kể (2 ngày).
Theo dõi thời gian sinh trưởng của giống dưa lưới MNL01 chúng tôi thấy rằng thời gian sinh trưởng vụ Xuân Hè dài hơn vụ Hè Thu là do thời tiết mưa ẩm kéo dài nên ảnh hưởng đến khả năng đậu quả và kéo dài thời gian thụ phấn
<strong>2.2. Tình hình sâu bệnh hại</strong>
Theo dõi tình hình sâu bệnh hại là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng thích nghi của giống cây trồng với điều kiện khí hậu địa phương, đặc biệt khí hậu nóng ẩm mưa nhiều tại vùng đông bắc Việt Nam nói chung và Bắc Giang nói riêng, điều kiện khí hậu này thuận lợi cho các bệnh lở cổ rễ, nứt thân xỉ mủ, thán thư phát triển. Kết quả đánh giá về sâu bệnh của dưa lưới tại mô hình được thể hiện tại bảng 3:
<strong>Bảng 3. Tình hình sâu bệnh trên dưa lưới vụ Xuân Hè và vụ Hè Thu năm 2019</strong>
<table width="642">
<tbody>
<td width="78"><strong><em>Vụ</em></strong></td>
<td width="90"><strong><em>Bệnh lở cổ rễ</em></strong>
<strong><em>(%số cây)</em></strong></td>
<td width="90"><strong><em>Bệnh thán thư</em></strong>
<strong><em>(%số cây)</em></strong></td>
<td width="102"><strong><em>Bệnh nứt thân xỉ mủ (%số cây)</em></strong></td>
<td width="96"><strong><em>Bệnh </em></strong>
<strong><em>phấn trắng (điểm)</em></strong></td>
<td width="96"><strong><em>Bệnh sương mai (điểm)</em></strong></td>
<td width="90"><strong><em>Bệnh virus (%số cây)</em></strong></td>
</tr>
<td width="78">Xuân Hè</td>
<td width="90">0,7</td>
<td width="90">1,2</td>
<td width="102">7</td>
<td width="96">1</td>
<td width="96">1</td>
<td width="90">3,2</td>
</tr>
<td width="78">Hè Thu</td>
<td width="90">0,4</td>
<td width="90">6</td>
<td width="102">0,5</td>
<td width="96">1</td>
<td width="96">1</td>
<td width="90">2,9</td>
</tr>
</tbody>
</table>
Qua theo dõi cho thấy dưa lưới vụ Xuân Hè và Hè Thu chủ yếu xuất hiện bệnh virus, lở cổ rễ, thán thư và nứt thân xỉ mủ gây hại đáng kể. Bệnh nấm phấn trắng và sương mai gây hại nhẹ.
Đánh giá về mức độ sâu hại của dưa lưới triển khai đều ở tỷ lệ thấp (từ không bị đến bị nhẹ), chỉ riêng nhện đỏ ở mức trung bình.
Trong quá trình thực hiện, để phòng bệnh và trị bệnh khi dưa lưới mắc bệnh chúng tôi đã sử dụng một số dòng thuốc theo yêu cầu tỷ lệ nhà sản xuất khuyến cáo, cụ thể là Ridomil gold, validamycin 5SL, Mancozeb, reasgant 3.6 EC để phòng trừ nấm bệnh và sâu hại.
<strong>2.3. Tỷ lệ cây sống, tỷ lệ đậu quả, tỷ lệ quả cho thu hoạch</strong>
<strong>Bảng 4. Tỷ lệ cây cho thụ phấn, tỷ lệ cây đậu quả, tỷ lệ quả cho thu hoạch</strong>
<table width="585">
<tbody>
<td width="118"><strong><em>Vụ</em></strong></td>
<td width="118"><strong><em>Số cây trồng (cây)</em></strong></td>
<td width="119"><strong><em>Tỷ lệ cây cho thụ phấn (%)</em></strong></td>
<td width="107"><strong><em>Tỷ lệ cây đậu quả (%)</em></strong></td>
<td width="123"><strong><em>Tỷ lệ quả cho thu hoạch (%)</em></strong></td>
</tr>
<td width="118">Xuân Hè</td>
<td width="118">1600</td>
<td width="119">91,5</td>
<td width="107">93</td>
<td width="123">84</td>
</tr>
<td width="118">Hè Thu</td>
<td width="118">1600</td>
<td width="119">92</td>
<td width="107">95</td>
<td width="123">87</td>
</tr>
</tbody>
</table>
Đây là các chỉ tiêu đánh giá kết quả của quá trình sinh trưởng, phát triển và sự mẫm cảm với thời tiết hay là sự thích nghi của giống. Qua bảng ta thấy, vụ Xuân Hè và vụ Hè Thu có tỷ lệ cây cho thụ phấn và tỷ lệ cây đậu quả cao đạt trên 90%.
Tỷ lệ quả cho thu hoạch thấp hơn nhiều so với tỷ lệ cây đậu quả sau thụ phấn là do trong quá trình lớn lên của quả cây bị sâu bệnh hại chết hoặc gây thối, rụng quả.
<strong>2.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất</strong>
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, độ Brix là những chỉ tiêu cuối cùng và quyết định đến khả năng thích nghi, sự hiệu quả và tiềm năng của giống. Kết quả được trình bày tại bảng 5:
<strong>Bảng 5: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, độ Brix của dưa lưới vụ Xuân Hè và Hè Thu năm 2019</strong>
<table style="height: 355px;" width="683">
<tbody>
<td rowspan="2" width="103"><strong><em>Vụ</em></strong></td>
<td rowspan="2" width="90"><strong><em>Số quả thu hoạch (quả)</em></strong></td>
<td rowspan="2" width="79"><strong><em>Trọng lượng quả (kg)</em></strong></td>
<td colspan="2" width="170"><strong><em>Năng suất </em></strong></td>
<td rowspan="2" width="57"><strong><em>Độ Brix (%)</em></strong></td>
<td rowspan="2" width="132"><strong><em>Chất lượng</em></strong>
<strong><em>thử nếm</em></strong></td>
</tr>
<td width="77"><strong><em>Tổng năng suất thực thu</em></strong></td>
<td width="93"><strong><em>kg/1000m<sup>2</sup></em></strong></td>
</tr>
<td width="103">Xuân Hè</td>
<td width="90">1350</td>
<td width="79">1,5</td>
<td width="77">2025</td>
<td width="93">2700</td>
<td width="57">13,5</td>
<td width="132">Mềm, ngọt mát</td>
</tr>
<td width="103">Hè Thu</td>
<td width="90">1395</td>
<td width="79">1,6</td>
<td width="77">2232</td>
<td width="93">2976</td>
<td width="57">15</td>
<td width="132">Mềm, ngọt</td>
</tr>
</tbody>
</table>
Kết quả bảng 5 cho ta thấy tổng số quả cho thu hoạch và trọng lượng quả vụ Xuân Hè thấp hơn so với vụ Hè Thu dẫn đến năng suất thực thu cũng thấp hơn.
Độ Brix của giống do đặc tính của giống quy định, theo xu thế thị trường hiện nay thì dưa có độ Brix cao được ưa chuộng và dễ tiêu thụ hơn, và dưa có độ brix 12,5 trở lên được coi là ngon và được đánh giá cao trên thị trường. Qua kết quả đo độ brix cho thấy độ Brix vụ Xuân Hè và Hè Thu là 13,5% và 15% được đánh giá cao. Giống dưa lưới MNL01 thịt quả thơm mềm, ăn ngọt.
Vụ Thu Hè có độ Brix cao hơn vụ Xuân Hè (1,5%). Sự chênh lệch là do một phần ảnh hưởng của thời tiết. Vụ Hè Thu có số ngày nắng nhiều hơn vụ Xuân Hè đặc biệt trong quá trình quả vào chín.
<strong>III. HIỆU QUẢ MÔ HÌNH</strong>
<strong>3.1. Hiệu quả kinh tế</strong>
<strong> </strong><em>ĐVT: nghìn đồng</em>
<table width="607">
<tbody>
<td width="39"><strong>TT</strong></td>
<td width="274"><strong>HẠNG MỤC</strong></td>
<td width="48"><strong>ĐVT</strong></td>
<td width="54"><strong>SL</strong></td>
<td width="84"><strong> Đơn giá </strong></td>
<td width="108"><strong>Thành tiền</strong></td>
</tr>
<td width="39"><strong>I</strong></td>
<td width="274"><strong>Đầu tư xây dựng cơ sở vậy chất</strong></td>
<td width="48"><strong> </strong></td>
<td width="54"><strong> </strong></td>
<td width="84"><strong> </strong></td>
<td width="108"><strong>27.350</strong></td>
</tr>
<td width="39">1</td>
<td width="274">Cải tạo nhà màng 750 m2</td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108">17.350</td>
</tr>
<td width="39">2</td>
<td width="274">Hệ thống tưới nhỏ giọt</td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108">10.000</td>
</tr>
<td width="39"><strong>II</strong></td>
<td width="274"><strong>Tổng chi</strong></td>
<td width="48"><strong> </strong></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108"><strong>69.270</strong></td>
</tr>
<td width="39">1</td>
<td width="274">Giống</td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108">11.200</td>
</tr>
<td width="39">2</td>
<td width="274">phân bón và thuốc BVTV</td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108">6.400</td>
</tr>
<td width="39">3</td>
<td width="274">Điện nước</td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108">400</td>
</tr>
<td width="39">4</td>
<td width="274">Công lao động phổ thông</td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108">20.000</td>
</tr>
<td width="39">5</td>
<td width="274">Gía thể trồng, túi bầu, dây treo</td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108">22.800</td>
</tr>
<td width="39"></td>
<td width="274">Khấu hao nhà màng trong 5 năm</td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108">3.470</td>
</tr>
<td width="39">6</td>
<td width="274">Khấu hao hệ thống tưới trong 2 năm</td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108">5.000</td>
</tr>
<td width="39"><strong>III</strong></td>
<td width="274"><strong>Tổng thu</strong></td>
<td width="48">kg</td>
<td width="54"><strong>4250</strong></td>
<td width="84"><strong> </strong></td>
<td width="108"><strong>91.750</strong></td>
</tr>
<td width="39">1</td>
<td width="274"><strong><em>Xuân Hè</em></strong></td>
<td width="48">kg</td>
<td width="54"><strong><em>2020</em></strong></td>
<td width="84"></td>
</tr>
<td width="39"></td>
<td width="274">Loại 1</td>
<td width="48">kg</td>
<td width="54">1300</td>
<td width="84"> 25</td>
<td width="108">32.500</td>
</tr>
<td width="39"></td>
<td width="274">Loại 2</td>
<td width="48">kg</td>
<td width="54">720</td>
<td width="84"> 15</td>
<td width="108">10.800</td>
</tr>
<td width="39">2</td>
<td width="274"><strong><em>Hè Thu</em></strong></td>
<td width="48">kg</td>
<td width="54"><strong><em>2230</em></strong></td>
<td width="84"></td>
</tr>
<td width="39"></td>
<td width="274">Loại 1</td>
<td width="48">kg</td>
<td width="54">1500</td>
<td width="84"> 25</td>
<td width="108">37.500</td>
</tr>
<td width="39"></td>
<td width="274">Loại 2</td>
<td width="48">kg</td>
<td width="54">730</td>
<td width="84"> 15</td>
<td width="108">10.950</td>
</tr>
<td width="39"><strong>IV</strong></td>
<td width="274"><strong>Lãi thu được mô hình 750m2</strong></td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108"><strong>22.480</strong></td>
</tr>
<td width="39"><em> </em></td>
<td width="274"><em>(Lãi thu được 1000m2 nhà lưới)</em></td>
<td width="48"></td>
<td width="54"></td>
<td width="84"></td>
<td width="108"><em> (30.000)</em></td>
</tr>
</tbody>
</table>
Qua bảng trên cho thấy vụ Hè Thu có tỷ lệ quả loại 1 cao hơn so với vụ Xuân Hè. Lãi thu được của giống dưa lưới MNL01 là 30.000.000 đồng trên 1000m2<strong> </strong>