PGS.TS Lê Tất

01.Tên nhiệm vụ: 

Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng vùng chè Yên Thế năng suất, chất lượng phục vụ xuất khẩu

02.Cấp quản lý nhiệm vụ: 
Tỉnh
05.Tên tổ chức chủ trì: 
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng
08.Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ : 
Chủ nhiệm dự án: PGS.TS Lê Tất Khương Cộng sự: <ol> <li>ThS Chu Huy Tưởng</li> <li>ThS Đặng Ngọc Vượng</li> <li>ThS Nguyễn Trọng Phương</li> <li>CN Nguyễn Thị Hồng Vân</li> <li>ThS Nguyễn Xuân Cường</li> <li>CN Thân Dỹ Ngữ</li> <li>KS Nguyễn Thị Thanh Xuân</li> </ol>
09.Mục tiêu nghiên cứu: 

<a name="_Toc6912833"></a><a name="_Toc6909546"></a><a name="_Toc6909314"></a><a name="_Toc6908828"></a><a name="_Toc6908751"></a><a name="_Toc3988997"></a><strong>1.1. Mục tiêu của dự án</strong>

Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình thâm canh một số giống chè mới (LDP­1, PH11, PH8 và Kim Tuyên), năng suất dự kiến năm thứ 3 đạt 2,5 - 3,0 tấn/ha, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng chè xuất khẩu, tạo vùng sản xuất chè bền vững.

Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel cho cây chè trên địa bàn huyện Yên Thế.

<a name="_Toc6912834"></a><a name="_Toc6909547"></a><a name="_Toc6909315"></a><a name="_Toc6908829"></a><a name="_Toc6908752"></a><a name="_Toc3988998"></a><strong>1.2. Nội dung và phương pháp triển khai của dự án</strong>
<a name="_Toc6912835"></a><a name="_Toc6909548"></a><a name="_Toc6909316"></a><a name="_Toc6908830"></a><a name="_Toc6908753"></a><a name="_Toc3988999"></a><em>1.2.1. Xây dựng mô hình trồng thâm canh chè cành giống mới</em>
- Quy mô: 20ha

- Địa điểm: Các xã Xuân Lương, Tam Tiến, Canh Nậu, Đồng Tâm, ...

- Giải pháp kỹ thuật: Xây dựng mô hình trồng thâm canh chè cành giống mới sử dụng giống LDP1, PH8, PH11, Kim Tuyên.

- Theo dõi các chỉ tiêu như tỷ lệ sống, các chỉ tiêu sinh trưởng của cây chè con sau trồng, năng suất chè thời kỳ kiến thiết cơ bản.

- Hoàn thiện quy trình thâm canh giống chè PH8, PH11 và giống chè Kim Tuyên.
<a name="_Toc6912836"></a><a name="_Toc6909549"></a><a name="_Toc6909317"></a><a name="_Toc6908831"></a><a name="_Toc6908754"></a><a name="_Toc3989000"></a><em>1.2.2. Xây dựng mô hình tưới nước kết hợp với dinh dưỡng cho chè bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel</em>
- Quy mô: 01ha

- Địa điểm: Mô hình tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel tại Công ty TNHH Hiệp Thành, xã Tam Tiến, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

- Giải pháp kỹ thuật: Khảo sát và tiếp nhận công nghệ, lắp đặt hệ thống tưới  cho chè bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel:

+ Áp dụng hệ thống tưới trên nương chè LDP1 tuổi từ 3-4, năng suất trên 5 tấn/ha và nương chè trồng mới.

+ Áp dụng phương thức tưới tiết nước kết hợp với dinh dưỡng theo công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel.

+ Thiết kế lắp đặt hệ thống quản lý tưới chính xác nhằm tiết kiệm tối đa lượng nước tưới và tưới đúng thời điểm nhằm nâng cao hiệu quả tưới bằng hệ thống thiết bị giám sát độ ẩm trên nương chè.

+ Kết hợp tưới nước với sử dụng hạt polymer siêu ngậm nước vào mùa mưa nhằm nâng cao độ ẩm đất vào mùa khô trong điều kiện có tưới nước.

+ Áp dụng hệ thống lọc nước để đảm bảo hoạt động hiệu quả, thông suốt và nâng cao tuổi thọ của hệ thống tưới.

- Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất của chè tại mô hình áp dụng kỹ thuật tưới bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel.
<a name="_Toc6912837"></a><a name="_Toc6909550"></a><a name="_Toc6909318"></a><a name="_Toc6908832"></a><a name="_Toc6908755"></a><a name="_Toc3989001"></a><em>1.2.3. Tập huấn kỹ thuật, hội thảo khoa học:</em>
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho 160 lượt người dân trong vùng về các quy trình kỹ thuật thâm canh chè; kỹ thuật tưới chè bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel.

- Hội thảo khoa học theo nội dung của dự án.

15.Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: 
Huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
17.Kinh phí được phê duyệt: 
- Tổng kinh phí: 2.189.500.000 đồng (<em>Hai tỷ, một trăm tám mươi chín triệu, năm trăm nghìn đồng).</em> + Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh: 1.000.000.000 đồng (<em>Một tỷ</em><em> đồng).             </em> + Kinh phí của Viện Nghiên cứu và Phát triển vùng: 22.000.000 đồng (<em>Hai mươi hai triệu đồng</em>). + Nguồn khác: 1.167.500.000 đồng (<em>Một tỷ, một trăm sáu mươi bẩy triệu, năm trăm nghìn đồng).</em>
Lĩnh vực: 
Khoa học nông nghiệp
Tình trạng thực hiện: 
Đã nghiệm thu
Kết quả thực hiện: 
<h1><a name="_Toc6912841"></a><a name="_Toc6909554"></a><a name="_Toc6909322"></a><a name="_Toc6908836"></a><a name="_Toc6908759"></a><a name="_Toc3989005"></a>III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN</h1> <a name="_Toc6912842"></a><a name="_Toc6909555"></a><a name="_Toc6909323"></a><a name="_Toc6908837"></a><a name="_Toc6908760"></a><a name="_Toc3989006"></a><strong>3.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng thâm canh chè cành giống mới</strong><strong>  </strong> <h3><a name="_Toc6912843"></a><a name="_Toc6909556"></a><a name="_Toc6909324"></a><a name="_Toc6908838"></a><a name="_Toc6908761"></a><a name="_Toc3989007"></a><a name="_Toc388459194"></a><em>3.1.1. Các bước xây dựng mô hình</em></h3> <h3><a name="_Toc6912844"></a><a name="_Toc6909557"></a><a name="_Toc6909325"></a><a name="_Toc6908839"></a><a name="_Toc6908762"></a><a name="_Toc3989008"></a><a name="_Toc388459195"></a><em>3.1.2. Nội dung và </em><em>kết quả thực hiện mô hình</em></h3> <ul> <li>Quy mô: 20ha</li> <li>Giống chè áp dụng: Giống chè LPD1, PH11, PH8 và Kim Tuyên do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Miền núi phía Bắc cung cấp.</li> <li>Thời gian thực hiện từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 09 năm 2018.</li> <li>Địa điểm thực hiện: Tại các xã Xuân Lương, Canh Nậu, Tam Tiến, Đồng Vương, Đồng Tiến.</li> </ul> <h3><a name="_Toc6912845"></a><a name="_Toc6909558"></a><a name="_Toc6909326"></a><a name="_Toc6908840"></a><a name="_Toc6908763"></a><a name="_Toc3989009"></a><a name="_Toc388459196"></a><em>3.1.3. Kết quả thực hiện</em></h3> Sau 3 năm triển khai, dự án đã xây dựng được mô hình trồng thâm canh chè giống mới với 4 giống chè (LDP1, PH11, PH8 và Kim Tuyên) trên địa bàn 5 xã của huyện Yên Thế với quy mô 20ha, đạt 100% kế hoạch đề ra. Địa bàn triển khai dự án là các xã trọng điểm về phát triển chè của huyện như Canh Nậu, Đồng Tiến, Xuân Lương, Đồng Vương. <em>- Về diện tích: </em>Canh Nậu là xã có diện tích mô hình lớn nhất đạt 104.000m2 với 108 hộ dân tham gia, diện tích trung bình 1 hộ dân tham gia là 963m2. Xuân Lương là xã đứng thứ 2 về diện tích tham gia mô hình, đạt 66.180m<sup>2 </sup>với 62 hộ dân tham gia, diện tích trung bình 1 hộ dân tham gia là 1.067m<sup>2</sup>. Diện tích của xã Đồng Tiến tham gia mô hình là 18.780m<sup>2</sup> với 20 hộ dân tham gia, diện tích trung bình 1 hộ tham gia là 939m<sup>2</sup>. Đồng Vương và Tam Tiến là 2 xã có diện tích tham gia mô hình ít nhất, lần lượt là 6.040m<sup>2</sup> và 5.000m<sup>2</sup>. <em>- Về cơ cấu giống: </em>Dự án được triển khai với bốn giống chè là LDP<sub>, </sub>Kim Tuyên, PH<sub>8</sub>, PH<sub>11</sub>. Đây là các giống chè được nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm cành tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè - Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Miền núi phía Bắc. Trong đó giống chè LDP<sub>1</sub> chiếm 32%, giống chè PH<sub>8</sub> chiếm 26%, giống PH<sub>11</sub> chiếm 23% và giống chè Kim Tuyên chiếm 19% tổng diện tích. <em>- Về thời vụ trồng: </em>Mô hình được triển khai trong hai thời vụ trồng chè chính là vụ xuân và vụ thu. Trong đó vụ thu năm 2016 triển khai tại địa bàn xã Canh Nậu và xã Tam Tiến trên quy mô diện tích 62.000m<sup>2</sup> với sự tham gia của 59 hộ dân, diện tích trung bình một hộ dân tham gia là 1050m<sup>2</sup>. Vụ xuân năm 2017 triển khai tại địa bàn các xã Canh Nậu, Xuân Lương, Đồng Tiến, Tam Tiến và Đồng Vương trên quy mô diện tích 39.200m<sup>2</sup> với sự tham gia của 43 hộ dân, diện tích trung bình một hộ dân tham gia là 912m<sup>2</sup>. Vụ thu năm 2017 triển khai tại địa bàn các xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến và Đồng Vương trên quy mô diện tích 64.300m<sup>2</sup> với sự tham gia của 65 hộ dân, diện tích trung bình một hộ dân tham gia là 989m<sup>2</sup>. Vụ thu năm 2018 triển khai tại địa bàn xã Xuân Lương trên quy mô diện tích 34.500m<sup>2</sup> với sự tham gia của 31 hộ dân, diện tích trung bình một hộ dân tham gia là 1.113m<sup>2</sup>. <h3><a name="_Toc6912846"></a><a name="_Toc6909559"></a><a name="_Toc6909327"></a><a name="_Toc6908841"></a><a name="_Toc6908764"></a><a name="_Toc3989012"></a><a name="_Toc388459197"></a><a name="_Toc271358454"></a><a name="_Toc271358808"></a><a name="_Toc271359778"></a><em>3.1.4. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng chính của mô hình</em><em>:</em></h3> Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.1. <h5><a name="_Toc6909818"></a><a name="_Toc6909638"></a><a name="_Toc3989013"></a><a name="_Toc535999356"></a>Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sinh trưởng chính của cây chè trồng mới trong MH</h5> <table width="593"> <tbody> <td width="83"><strong>Thời gian sau trồng</strong></td> <td width="129"><strong>         C.tiêu</strong><strong> </strong> <strong>Giống</strong></td> <td width="97"><strong>Tỷ lệ sống </strong>(%)</td> <td width="97"><strong>Chiều cao cây </strong>(cm)</td> <td width="97"><strong>Độ rộng tán </strong>(cm)</td> <td width="92"><strong>Đường kính gốc </strong>(mm)</td> </tr> <td rowspan="4" width="83">6 tháng</td> <td width="129">LDP<sub>1</sub></td> <td width="97">92,3</td> <td width="97">45,6</td> <td width="97">28,5</td> <td width="92">4,9</td> </tr> <td width="129">PH<sub>11</sub></td> <td width="97">89,4</td> <td width="97">43,2</td> <td width="97">29,1</td> <td width="92">5,4</td> </tr> <td width="129">PH8</td> <td width="97">83,7</td> <td width="97">42,8</td> <td width="97">27,6</td> <td width="92">4,5</td> </tr> <td width="129">Kim Tuyên</td> <td width="97">86,4</td> <td width="97">42,8</td> <td width="97">23,1</td> <td width="92">4,2</td> </tr> <td rowspan="4" width="83">12 tháng</td> <td width="129">LDP<sub>1</sub></td> <td width="97">89,1</td> <td width="97">70,8</td> <td width="97">40,8</td> <td width="92">6,7</td> </tr> <td width="129">PH<sub>11</sub></td> <td width="97">86,3</td> <td width="97">67,3</td> <td width="97">42,3</td> <td width="92">7,2</td> </tr> <td width="129">PH8</td> <td width="97">81,5</td> <td width="97">63,9</td> <td width="97">36,5</td> <td width="92">6,5</td> </tr> <td width="129">Kim Tuyên</td> <td width="97">83,7</td> <td width="97">63,2</td> <td width="97">39,8</td> <td width="92">6,3</td> </tr> </tbody> </table> <em>(Nguồn: Số liệu theo dõi, ghi chép của dự án)</em> &nbsp; <h3><a name="_Toc6912847"></a><a name="_Toc6909560"></a><a name="_Toc6909328"></a><a name="_Toc6908842"></a><a name="_Toc6908765"></a><a name="_Toc3989014"></a><em>3.1.5. Đánh giá sơ bộ một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của nương chè trồng mới</em></h3> Kết quả theo dõi thu được thể hiện ở bảng 3.2. <h5><a name="_Toc6909821"></a><a name="_Toc6909641"></a><a name="_Toc3989015"></a><a name="_Toc535999357"></a>Bảng 3.2: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trung bình của các giống chè tham gia dự án giai đoạn tuổi 2</h5> <table width="587"> <tbody> <td rowspan="2" width="149"><strong>Chỉ tiêu</strong><strong>Giống</strong></td> <td rowspan="2" width="139"><strong> Tổng số búp/cây </strong></td> <td rowspan="2" width="161"><strong> Khối lượng búp (g/búp) </strong></td> <td rowspan="2" width="139"><strong> Năng suất thực thu (tấn/ha) </strong></td> </tr> <td width="149">LDP<sub>1</sub></td> <td width="139">189,4</td> <td width="161">0,69</td> <td width="139">         2,61</td> </tr> <td width="149">PH<sub>11</sub></td> <td width="139">119,3</td> <td width="161">1,08</td> <td width="139">         2,58</td> </tr> <td width="149">PH<sub>8</sub></td> <td width="139">145,8</td> <td width="161">0,85</td> <td width="139">         2,47</td> </tr> <td width="149">Kim Tuyên</td> <td width="139">172,3</td> <td width="161">0,63</td> <td width="139">         2,17</td> </tr> </tbody> </table> &nbsp; - <em>Về chỉ tiêu mật độ búp (tổng số búp/cây): </em>Kết quả thu được cho thấy giống chè LDP<sub>1</sub> là giống có mật độ búp cao nhất, giống chè PH<sub>11</sub> có mật độ búp thấp nhất trong các giống chè tham gia dự án. - <em>Về chỉ tiêu khối lượng búp: </em>Trong các giống chè tham gia dự án thì hai giống chè LDP<sub>1</sub> và Kim Tuyên là hai giống có mật độ búp cao nhưng khối lượng trung bình búp lại thấp, đạt lần lượt là 0,69 g/búp và 0,63 g/búp. - <em>Về chỉ tiêu năng suất: </em>Năng suất chè giai đoạn tuổi 2 của các giống chè tham gia dự án biến động trong khoảng từ 2,17 tấn/ha đến 2,61 tấn/ha. Năng suất đạt cao nhất đối với giống chè LDP<sub>1</sub> (2,61 tấn/ha) và thấp nhất đối với giống chè Kim Tuyên (2,17 tấn/ha). Dự kiến, sang giai đoạn tuổi 3 năng suất của các giống chè tham gia dự án sẽ tăng lên nhanh chóng và đạt trên 3 tấn/ha, đáp ứng được yêu cầu của dự án đặt ra. <h3><a name="_Toc6912848"></a><a name="_Toc6909561"></a><a name="_Toc6909329"></a><a name="_Toc6908843"></a><a name="_Toc6908766"></a><a name="_Toc3989016"></a><em>3.1.6. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm</em></h3> Để đánh giá chất lượng các sản phẩm chè xanh chế biến từ nguyên liệu các giống chè trồng trong dự án, chúng tôi áp dụng phương pháp thử nếm đánh giá cảm quan. Sản phẩm chè xanh được chế biến bằng phương pháp thủ công tại một số hộ dân tham gia mô hình. Kết quả đánh giá cảm quan được đối chiếu với Tiêu chuẩn ngành số 10TCN121:1989 về việc quy định yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm chè xanh xuất khẩu. Kết quả thu được cho thấy, sản phẩm chè chế biến từ nguyên liệu của các giống chè sử dụng trong dự án đều có chất lượng đảm bảo theo tiêu chuẩn của theo quy định trong Tiêu chuẩn 10TCN121:1989. Trong đó, giống chè Kim Tuyên có chất lượng tốt nhất trong các giống chè tham gia dự án. <a name="_Toc6912849"></a><a name="_Toc6909562"></a><a name="_Toc6909330"></a><a name="_Toc6908844"></a><a name="_Toc6908767"></a><a name="_Toc3989019"></a><strong>3.2. Kết quả xây dựng mô hình tưới cho chè bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel</strong> <h3><a name="_Toc6912850"></a><a name="_Toc6909563"></a><a name="_Toc6909331"></a><a name="_Toc6908845"></a><a name="_Toc6908768"></a><a name="_Toc3989020"></a><em>3.2.1. Các bước xây dựng mô hình</em></h3> <h3><a name="_Toc6912851"></a><a name="_Toc6909564"></a><a name="_Toc6909332"></a><a name="_Toc6908846"></a><a name="_Toc6908769"></a><a name="_Toc3989021"></a><em>3.2.2. Nội dung và kết quả thực hiện mô hình</em></h3> <ul> <li>Quy mô: 1,0 ha, trong đó 0,5ha trên nương chè LDP<sub>1</sub> tuổi 6 và 0,5ha trên nương chè LDP<sub>1</sub> trồng mới.</li> <li>Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2017 đến tháng 12/2018.</li> <li>Địa điểm triển khai: Công ty TNHH Hiệp Thành. Địa chỉ: Bản Rừng Dài, xã Tam Tiến, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.</li> <li>Phương pháp sử dụng: Tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng phương pháp nhỏ giọt của Israel. Thiết kế và vận hành hệ thồng như sau:</li> </ul> <h3><a name="_Toc6912852"></a><a name="_Toc6909565"></a><a name="_Toc6909333"></a><a name="_Toc6908847"></a><a name="_Toc6908770"></a><a name="_Toc3989022"></a><em>3.2.3. Kết quả thực hiện</em></h3> <h3><a name="_Toc6912853"></a><a name="_Toc6909566"></a><a name="_Toc6909334"></a><a name="_Toc6908848"></a><a name="_Toc6908771"></a><a name="_Toc3989023"></a><em>3.2.3.1. Đối với nương chè sản xuất kinh doanh (nương chè LDP1 tuổi 6)</em></h3> <strong>+ Sinh trưởng thân cành:</strong> <em>- Độ dầy tầng tán: </em>Độ dầy tầng tán thể hiện sức sinh trưởng và khả năng cho năng suất của nương chè. Nương chè có tầng tán dầy sẽ sinh trưởng phát triển tốt, có khả năng cho năng suất cao, ngược lại nương chè sinh trưởng kém, khả năng cho năng suất giảm. Độ dầy tầng tán trung bình của các nương chè có tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel cao hơn nương chè không tưới nước 59%, đạt 23,2cm. Kết quả thu được cho thấy, việc tưới nước có ảnh hưởng lớn đến độ dầy tầng tán của nương chè trong giai đoạn sản xuất kinh doanh. <em>- Độ rộng tán: </em>Độ rộng tán của nương chè là chỉ tiêu liên quan đến khả năng cho năng suất của nương chè. Độ rộng tán chè càng lớn thì diện tích cho thu hoạch búp càng cao, khả năng cho năng suất lớn. Nương chè được tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt cua Israel có độ rộng tán trung bình cao nhất, đạt 90,5cm (cao hơn đối chứng 9%). <em>- Khối lượng đốn: </em>Các chỉ tiêu sinh trưởng thân cành của các nương chè có tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt cua Israel cao hơn nương chè không tưới nước nên khối lượng đốn cũng cao hơn. Khối lượng đốn của nương chè tưới nước kết hợp với bón phân bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel đạt 129,5 tạ/ha, cao hơn nương chè không tưới nước 22%. <a name="_Toc452364498"></a> <a name="_Toc463967043"></a><a name="_Toc463966764"></a><a name="_Toc454274050"></a><a name="_Toc454273318"></a><strong>+ Sinh trưởng búp</strong><strong>:</strong> Kết quả thu được cho thấy: Nương chè tưới nước kết hợp với bón phân bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel bật mầm sau khi đốn 25 ngày, cho thu hái lứa đầu tiên sau khi đốn 48 ngày. Nương chè không tưới nước bật mầm sau khi đốn 54 ngày và cho thu hái lứa đầu tiên sau khi đốn 81 ngày. Kết quả này cho thấy, việc tưới nước đã giảm được thời gian từ khi đốn đến khi cho thu hái lứa đầu tiên là 33 ngày so với không tưới nước. Bên cạnh đó việc tưới nước cũng đã kéo dài thời gian sinh trưởng búp của nương chè là 29 ngày so với nương chè không được tưới nước. Kết quả thu được chứng tỏ, việc tưới nước có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng búp của nương chè giai đoạn sản xuất kinh doanh. <a name="_Toc463967044"></a><a name="_Toc463966765"></a><a name="_Toc454274051"></a><a name="_Toc454273319"></a><a name="_Toc452364499"></a><strong>+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất</strong><strong>: </strong> <a name="_Toc463967138"></a><a name="_Toc454273442"></a>- <em>Mật độ búp: </em>Mật độ búp là chỉ tiêu liên quan chặt chẽ đến năng suất của nương chè. Mật độ búp của các nương chè có tưới nước và nương chè không tưới nước có sự chênh lệch cả ở vụ hè thu và vụ đông xuân. Tuy nhiên sự chênh lệch ở vụ đông xuân rõ rệt hơn. Ở vụ đông xuân, mật độ búp của nương chè tưới nước và phân bón bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel đạt 220,3 búp/m<sup>2</sup>, trong khi đó các nương chè đối chứng chỉ đạt 59,2 búp/m<sup>2</sup>. Ở vụ hè thu, mật độ búp giữa các nương chè có tưới nước và nương chè không tưới nước chênh lệch không lớn. Mật độ búp ở các nương chè có tưới nước cao hơn nương chè không tưới nước 6%. - <em>Khối lượng búp 1 tôm 3 lá: </em>Khối lượng búp 1 tôm 3 lá của các nương chè có tưới nước và nương chè không tưới nước có sự chênh lệch nhau cả ở vụ đông xuân và vụ hè thu. Ở vụ đông xuân, khối lượng búp 1 tôm 3 lá của nương chè sử dụng phương pháp tưới nhỏ giọt đạt 5,14 g/10 búp, cao hơn nương chè không tưới (4,90 g/10 búp). Ở vụ hè thu, khối lượng búp 1 tôm 3 lá ở các nương chè theo dõi đều cao hơn vụ đông xuân, đạt lần lượt là 6,14 g/10 búp và 5,03 g/10 búp. - <em>Chiều dài búp 1 tôm 3 lá: </em>Cũng giống như chỉ tiêu khối lượng búp, chiều dài búp 1 tôm 3 lá giữa các nương chè có tưới nước và không tưới nước chỉ có sự chênh lệch lớn ở vụ đông xuân, còn vụ hè thu thì sự chênh lệch không đáng kể. Ở vụ đông xuân, chiều dài búp 1 tôm 3 lá đạt ở nương chè tưới bằng phương pháp nhỏ giọt đạt 5,31cm, nương chè không tưới nước đạt 4,12cm. Kết quả theo dõi cho thấy, các nương chè không tưới nước trung bình cho thu hoạch 9 lứa/năm chủ yếu tập trung vào vụ hè thu (7 lứa). Trong khi đó các nương chè có tưới nước cho thu hoạch 11 lứa/năm, số lứa hái được phân bố đều vào các thời vụ trong năm (5 lứa ở vụ đông xuân và 6 lứa ở vụ hè thu). Năng suất trung bình các lứa hái của những nương chè có tưới trong vụ đông xuân cũng cao hơn rất nhiều so với nương chè không tưới nước. Nương chè tưới nước bằng phương pháp nhỏ giọt có năng suất trung bình các lứa hái trong vụ đông xuân cao nhất, đạt 6,01 tạ/ha/lứa. Trong vụ hè thu, năng suất trung bình các lứa hái của những nương chè có tưới nước đều thấp hơn nương chè không tưới nước, tuy nhiên mức độ chênh lệch không lớn. Nguyên nhân là do trong vụ hè thu, lượng mưa tương đối cao nên việc tưới nước cho nương chè không có nhiều ý nghĩa. Năng suất của các nương chè theo dõi biến động trong khoảng từ 81,53 tạ/ha đến 90,71 tạ/ha. Năng suất đạt cao nhất ở nương chè tưới nước bằng phương pháp nhỏ giọt (đạt 90,71 tạ/ha/năm - cao hơn nương chè không tưới nước 11%). Mặc dù sản lượng chè cả năm của các nương chè có tưới nước và nương chè không tưới nước chênh lệch nhau không lớn (11%) nhưng phân bố sản lượng tại các thời vụ trong năm lại có sự chênh lệch lớn, đặc biệt là vụ đông xuân. Đối với nương chè không tưới nước, sản lượng chè ở vụ hè thu chiếm 98,1%, vụ đông xuân cho thu hoạch rất ít. Đối với các nương chè có tưới nước bằng phương pháp nhỏ giọt sản lượng chè ở vụ hè thu là 66,9%, sản lượng chè ở vụ đông xuân đạt 33,1% . Đây chính là yếu tố quyết định đến hiệu quả của việc tưới nước cho chè vì giá bán chè thành phẩm tại vụ đông xuân thường cao hơn thời điểm chính vụ (vụ hè thu) rất nhiều. <a name="_Toc463967047"></a><a name="_Toc463966768"></a><a name="_Toc454274054"></a><a name="_Toc454273322"></a><a name="_Toc452364502"></a><strong>+ Diễn biến sâu bệnh hại:</strong> Sâu bệnh hại là một trong những vấn đề đặc biệt quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh đối với cây chè. Các đối tượng sâu hại chính ảnh hưởng đến năng suất, phẩm cấp chè nguyên liệu là Rầy xanh, Bọ cánh tơ và Bọ xít muỗi. Các đối tượng bệnh hại chủ yếu trên chè là bệnh phồng lá và bệnh thối búp. Theo dõi diễn biến sâu bệnh hại trên nương chè trong mô hình và nương chè đối chứng của người dân chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.9. Kết quả thu được cho thấy: <em>- Rầy xanh: </em>Rầy xanh là một trong những đối tượng gây hại chủ yếu trên nương chè. Kết quả theo cho thấy các nương chè trong mô hình có mật độ rầy xanh giảm hơn hẳn so với các nương chè đối chứng. Mật độ rầy xanh trung bình trên các nương chè trong mô hình trung bình là 3,6 con/khay, trong khi đó mật độ rầy xanh ở các nương chè đối chứng trung bình là 7,2 con/khay. <em>- Bọ cánh tơ:</em> Mật độ bọ cánh tơ của các nương chè trong mô hình thấp hơn các nương chè đối chứng, trung bình là 1,80 con/búp so với 2,2 con/búp. <em>- Bọ xít muỗi: </em>Mức độ gây hại của bọ xít muỗi ở các nương chè trong mô hình và các nương chè đối chứng chênh lệch không đáng kể. Tỷ lệ gây hại của bọ xít muỗi ở các nương chè trong mô hình là 17,3%, các nương chè đối chứng là 19,4%. <h3><a name="_Toc6912854"></a><a name="_Toc6909567"></a><a name="_Toc6909335"></a><a name="_Toc6908849"></a><a name="_Toc6908772"></a><a name="_Toc3989029"></a><em>3.2.3.2. Đối với nương chè trồng mới giai đoạn kiến thiết cơ bản</em></h3> <strong>- Tỷ lệ sống: </strong>Kết quả theo dõi thu được cho thấy, việc tưới nước có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống của nương chè sau trồng trong giai đoạn kiến thiết cơ bản. Những nương chè có tưới có tỷ lệ sống cao hơn nương chè không tưới ở cả hai thời điểm theo dõi. Tại thời điểm 6 tháng sau khi trồng, tỷ lệ sống của nương chè tưới nhỏ giọt theo công nghệ của Israel đạt 94,2%, cao hơn nương chè không tưới (89,0%). Tại thời điểm 12 tháng sau khi trồng, tỷ lệ sống của các nương chè có giảm so với thời điểm 6 tháng sau trồng nhưng không lớn. Tỷ lệ sống cao nhất ở nương chè tưới nhỏ giọt (92,8%), nương chè không tưới đạt 86,4%. Kết quả thu được cũng cho thấy việc tưới nước có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống của nương chè sau trồng. Nương chè được tưới nước bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel có tỷ lệ sống sau trồng đạt trên 90% ở cả thời điểm 6 tháng và 12 tháng sau trồng. <strong>- Chiều cao cây và độ rộng tán: </strong>Chiều cao cây và độ rộng tán là hai chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng khép tán của nương chè trồng mới giai đoạn kiến thiết cơ bản. Hai chỉ tiêu này càng tốt thì nương chè càng nhanh khép tán và sớm cho thu hoạch. Kết quả thu được cho thấy: Tại thời điểm 6 tháng sau khi trồng: Chiều cao cây của nương chè được tưới nước bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel đạt 48,1cm, cao hơn nương chè không tưới tương đối nhiều (41,4cm). Tương tự chỉ tiêu chiều cao cây, độ rộng tán của các nương chè được tưới nước bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel cũng cao hơn nương chè không tưới, đạt 33,4cm so với 27,2cm. Tại thời điểm 12 tháng sau khi trồng: Các nương chè có tưới nước bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel có các chỉ tiêu sinh trưởng chính (chiều cao cây và độ rộng tán) vượt trội so với nương chè không tưới. Chiều cao cây của nương chè tưới bằng phương pháp nhỏ giọt đạt 73,4cm, cao hơn nương chè không tưới (đạt 64,1cm) là 9,3cm. Độ rộng tán trung bình các nương chè tưới nước bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel đạt 43,5cm, cao hơn nương chè không tưới 7,8cm. Kết quả thu được cho thấy, chỉ tiêu chiều cao cây và độ rộng tán ở các nương chè có tưới nước bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel cao hơn đáng kể so với nương chè không tưới. <strong>          - Đường kính gốc: </strong>Đường kính gốc của các nương chè có tưới nước bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel cao hơn nương chè không tưới nước ở cả hai thời điểm theo dõi (6 tháng và 12 tháng sau khi trồng). Tại thời điểm 6 tháng sau khi trồng, đường kính gốc trung bình ở nương chè tưới bằng phương pháp nhỏ giọt cao hơn đáng kể so với nương chè không tưới nước (đạt 4,3mm). Tại thời điểm 12 tháng sau trồng, đường kính gốc trung bình của các nương chè tăng lên đáng kể so với thời điểm 6 tháng sau trồng, đạt cao nhất ở nương chè tưới bằng phương pháp nhỏ giọt (7,2mm), thấp nhất ở nương chè không tưới nước (6,1mm). Kết quả thu được cho thấy, ngoài hai chỉ tiêu chiều cao cây và độ rộng tán thì việc tưới nước có ảnh hưởng tương đối lớn đến chỉ tiêu đường kính gốc của nương chè sau khi trồng giai đoạn kiến thiết cơ bản. <strong>Đánh giá chung: </strong>Việc áp dụng tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel cho nương chè trồng mới giai đoạn kiến thiết cơ bản giúp cho tỷ lệ sống sau trồng cao hơn, các chỉ tiêu sinh trưởng chính như chiều cao cây, độ rộng tán, đường kính gốc đều đạt cao hơn hẳn so với nương chè không tưới nước. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho hệ thống tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel tương đối lớn. Do vậy, chỉ nên áp dụng phương pháp này ở những vùng sản xuất chè chất lượng cao, giá bán chè thành phẩm cao, có điều kiện thâm canh tốt, và hạn chế về nguồn nước. <a name="_Toc6912855"></a><a name="_Toc6909568"></a><a name="_Toc6909336"></a><a name="_Toc6908850"></a><a name="_Toc6908773"></a><a name="_Toc3989031"></a><strong>3.3. Kết quả xây dựng các chuyên đề khoa học</strong> - Hoàn thiện được 01 quy trình kỹ thuật thâm canh giống chè mới PH<sub>8</sub> và Kim Tuyên phù hợp với điều kiện canh tác chè của huyện Yên Thế. - Hoàn thiện được 01 quy trình kỹ thuật thâm canh giống chè mới PH<sub>11</sub> phù hợp với điều kiện canh tác chè của huyện Yên Thế. - Xây dựng được quy trình tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel cho cây chè tại huyện Yên Thế. - Xây dựng được quy trình kỹ thuật bón phân, đốn hái phù hợp với nương chè trong điều kiện có tưới bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel. <a name="_Toc6912856"></a><a name="_Toc6909569"></a><a name="_Toc6909337"></a><a name="_Toc6908851"></a><a name="_Toc6908774"></a><a name="_Toc3989032"></a><strong>3.4. Kết quả tập huấn kỹ thuật, hội thảo khoa học</strong> <strong>+ Tập huấn kỹ thuật:</strong> - Dự án đã tổ chức được 04 lớp tập huấn cho 160 lượt người tham gia. - Đối tượng tập huấn là các hộ trực tiếp tham gia xây dựng mô hình và một số hộ dân trồng chè xung quanh vùng dự án. - Nội dung tập huấn là kỹ thuật trồng, chăm sóc chè giai đoạn kiến thiết cơ bản và chế biến chè xanh từ nguyên liệu các giống chè mới. <strong>+ Hội thảo khoa học: </strong>Dự án đã tổ chức 02 cuộc hội thảo tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng và huyện Yên Thế với sự tham gia của 100 đại biểu đại diện cho các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và các hộ sản xuất chè.
Thời gian bắt đầu: 
05/2016
Thời gian kết thúc: 
12/2018
Năm thực hiện: 
2017
1369
Tổ chức phối hợp: 
<ol> <li>Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn Hiệp Thành tại Bắc Giang</li> <li>Hội khoa học Công nghệ Chè Việt Nam</li> <li>Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè</li> <li>Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Yên Thế</li> </ol>