Th.s Nguyên Thành Long

01.Tên nhiệm vụ: 

Nghiên cứu xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng phục vụ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất nông nghiệp huyện Việt Yên, Yên Dũng, Lục Nam, Yên Thế, Sơn Động và thành phố Bắc Giang.

02.Cấp quản lý nhiệm vụ: 
Tỉnh
05.Tên tổ chức chủ trì: 
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
09.Mục tiêu nghiên cứu: 

- Xây dựng bản đồ nông hóa đất sản xuất nông nghiệp ở tỷ lệ 1/25.000 cho các huyện/thành phố của tỉnh Bắc Giang và tổng hợp về toàn tỉnh ở tỷ lệ 1/50.000. - Xây dựng bản đồ thổ nhưỡng ở tỷ lệ 1/25.000 cho các huyện/thành phố và tổng hợp về toàn tỉnh ở tỷ lệ 1/50.000. - Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất nông nghiệp cho các huyện/thành phố ở tỷ lệ 1/25.000 và tổng hợp toàn tỉnh ở tỷ lệ 1/50.000. - Xác định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý và các vùng sản xuất chuyên canh, phù hợp với từng loại đất theo các vùng sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các huyện/ thành phố và toàn tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng đất nông nghiệp và các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tỉnh Bắc Giang theo quản điểm phát triển bền vững.

10.Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính: 
1. Điều tra, khảo sát thu thập tổng hợp tài liệu. 2. Xây dựng bản đồ thổ nhưỡng bản đồ nông hóa. 3. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất nông nghiệp 4. Xác định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý theo từng vùng sinh thái. 5. Đề xuất giải pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ đất và đào tạo tập huấn.
12.Mục tiêu kinh tế xã hội của nhiệm vụ: 
Xác định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý và các vùng sản xuất chuyên canh, phù hợp với từng loại đất theo các vùng sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của 6 huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang.
13.Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp thu thập tài liệu: Tiến hành thu thập tài liệu từ các cơ sở, các sở, bàn ngành và các đơn vị nguyên cứu trong bà ngoài nước - Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: về sử dụng đất; về thổ nhưỡng nông hóa (lấy phẫu diện đất; lấy mẫu nông hóa; mô tả phẫu diện) - Phương pháp phân loại đất: Nhóm đất chính; loại đất; loại phụ và chủng đất - Phương pháp phân tích mẫu đất - Phương pháp tính hiệu quả kinh tế sử dụng đất - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp xác định lượng phân bón - Phương pháp xây dựng mô hình thực nghiệm
14.Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: 
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án; - Mẫu phiếu điều tra.
15.Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: 
toàn tỉnh Bắc Giang
17.Kinh phí được phê duyệt: 
Tổng kinh phí: 4.316.870.000 đồng ( SNKH: 4.136.240.000 đồng; đối ứng : 180.630.000 đồng);
Tổng kinh phí: 
4316870000.00
Từ nguồn ngân sách nhà nước: 
4136240000.00
Từ nguồn khác: 
180630000.00
18.Quyết định phê duyệt: 
956/QĐ-UBND ngày 21/6/2013
Lĩnh vực: 
Khoa học nông nghiệp
Tình trạng thực hiện: 
Đã nghiệm thu
Kết quả thực hiện: 
1.1. Kết quả xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000 - Đã điều tra, khảo sát phẫu diện đất trên toàn bộ diện tích điều tra là đất nông nghiệp; trong đó: phẫu diện chính có lấy mẫu phân tích theo tầng phát sinh ); phẫu diện chính không lấy mẫu phân tích. Đồng thời, đã lấy mẫu đất tầng mặt để phân tích các chỉ tiêu nông hóa. Tổng cộng đã phân tích chỉ tiêu lý, hóa học về tính chất đất của mẫu thổ nhưỡng và mẫu nông hóa. - Đã xây dựng được Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000 trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái 5.440 phẫu diện và các số liệu phân tích về lý, hóa học, đã chia đất tỉnh Bắc Giang thành Nhóm đất chính, 20 loại đất và 54 loại đất phụ theo Hệ phân loại đất Việt Nam. Trong đó bao gồm: Nhóm đất phù sa - ký hiệu (PS) có 23.033,02 ha; chiếm 8,11% DTĐT; Nhóm đất glây - ký hiệu (GL) có 2.139,29 ha, chiếm 0,75% DTĐT; Nhóm đất có tầng sét loang lổ - ký hiệu (LL) có 8.121,59 ha, chiếm 2,66% DTĐT; Nhóm đất xám - ký hiệu (XA) có 75.897,49 ha; chiếm 26,72% DTĐT; Nhóm đất vàng đỏ - ký hiệu (VĐ) có 159.971,04 ha; chiếm 56,31% DTĐT; Nhóm đất tầng mỏng - ký hiệu (TM) có 11.915,36 ha, chiếm 4,19% DTĐT và Nhóm đất dốc tụ - ký hiệu (DT) có 3.016,81 ha, chiếm 1,06% DTĐT - Nhìn chung, các loại đất của tỉnh đều có thành phần cơ giới biến đổi từ cát pha đến thịt pha sét, tuy nhiên tầng mặt các đất hầu hết đều có thành phần cơ giới nhẹ và có chiều hướng tích tụ sét ở các tầng dưới. Độ chua của các loại đất biến động mạnh, từ chua nhiều đến trung tính, tùy theo từng vùng chuyên canh, đặc biệt là Nhóm đất xám, Nhóm đất có tầng sét loang lổ.Hầu hết các loại đất đều có dung tích hấp thu (CEC) và độ no bazơ (BS) từ trung bình đến thấp. Đối với đặc tính nông học có sự khác biệt tương đối lớn giữa tầng đất mặt và các tầng dưới phẫu diện. Nhìn chung trong toàn phẫu diện (ngoại trừ tầng mặt), hàm lượng các chất dinh dưỡng của các loại đất thường chỉ đạt mức nghèo đến trung bình. Riêng tầng đất mặt có sự biến động mạnh, hàm lượng các chất dinh dưỡng biến động từ thấp đến cao tùy theo từng vùng chuyên canh, đặc biệt là hàm lượng lân và kali trong đất, tầng mặt có thể gấp tới hàng chục lần so với các tầng đất phía dưới. Nguyên nhân chính là quá trình sử dụng phân bón không hợp lý tại các vùng chuyên canh. 1.2. Kết quả xây dựng bản đồ nông hóa - Đã tiến hành điều tra thu thập 6.800 mẫu nông hóa trên diên tích điều tra là 112.170,50 ha và đã phân tích tổng cộng là 40.800 chỉ tiêu, gồm: pHKCl, OC %, N %. - Đã xây dựng được Bản đồ nông hóa tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/25.000, trên cơ sở kết quả phân cấp, đánh giá về 6 chỉ tiêu về nông hóa với 3 mức phân cấp, gồm:Độ phì cao; Độ phì trung bình và Độ phì thấp Kết quả đánh giá cho thấy, đất tầng mặt tỉnh Bắc Giang có độ phì chủ yếu từ trung bình đến thấp, cụ thể: Đất có độ phì cao là 717,68 ha chiếm 0,64% DTĐT; đất có độ phì trung bình đạt 44.757,81 ha chiếm 39,9% DTĐT và đất có độ phì thấp đạt 66.695,01 ha chiếm 59,46% DTĐT. - Đã xác định được các yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến năng suất cây trồng đối với 19 cây trồng hàng năm với 6 đặc tính nông hóa và đề xuất lượng phân bón trên các loại đất cho 10 cây trồng chính của tỉnh Bắc Giang. 1.3. Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất đai tỉnh Bắc Giang - Đã xây dựng được Bản đồ chất lượng đất đai tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000 trên 284.094,60 ha gồm 324 đơn vị thể hiện trên bản đồ, trên cơ sở chồng xếp 10 bản đồ về các đặc tính đất đai, gồm: Loại đất, độ phì, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất, mức độ đá lẫn, mức độ glây, địa hình tương đối, độ dốc, chế độ tưới, chế độ tiêu bằng kỹ thuật GIS. Mỗi đơn vị bản đồ đất đai thể hiển đầy đủ đặc tính của 10 yếu tố đất đai đã lựa chọn. - Trên cơ sở Bản đồ chất lượng đất đai tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000, đã tiến hành đánh giá mức độ thích hợp đất đai chi tiết cho 27 loại cây trồng gồm: Lúa, ngô, sắn, cải bắp, hành, tỏi, su hào, ớt, dưa chuột, dưa hấu, cà chua, bí xanh, khoai tây, khoai lang, khoai sọ, lạc, đậu tương, mía, thuốc lá, chè, hoa, dược liệu, táo, nhãn, vải, na, cam quýt và các loại cây lâm nghiệp. Từ đó xây dựng Bản đồ mức độ thích hợp đất đaitỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000và đã tổng hợp được 160 kiểu thích hợp đất đai mỗi kiểu thích hợp sẽ tương ứng với các mức độ thích hợp của các cây trồng khác nhau. Nhìn vào kết quả này cho ta biết mức độ thích hợp của mỗi loại cây trồng trên từng vùng đất của tỉnh. 1.4. Đề xuất hướng bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý Dựa vào kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai, kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất của các loại cây trồng chính và định hướng phát triển kinh tế - xã hội để đưa ra phương án sử dụng đất cho tỉnh Bắc Giang như sau: - Cơ cấu 1 vụ lúa là 598,69 ha chiếm 0,21% diện tích điều tra. - Cơ cấu 2 vụ lúa là 33.610,26 ha chiếm 11,83% diện tích điều tra. - Cơ cấu 2 vụ lúa - 1 vụ mầu là 25.207,01 ha chiếm 8,86% diện tích điều tra. - Cơ cấu 1 vụ lúa - 2 vụ mầu là 16.564,77 ha chiếm 5,82% diện tích điều tra. - Cơ cấu chuyên mầu và CNNN là 26.466,21 ha chiếm 9,29% diện tích điều tra. - Cơ cấu cây ăn quả là 44.165,47 ha chiếm 15,54% diện tích điều tra. - Cơ cấu cây lâm nghiệp là 132.488,05 ha chiếm 46,64% diện tích điều tra. - Cơ cấu các cây trồng khác là 4.994,14 ha chiếm 1,75% diện tích điều tra. 1.5. Kết quả xây dựng mô hình thực nghiệm Đã tiến hành xây dựng 09 mô hình (gồm 2 lúa mầu, chuyên mầu và cây lâu năm), nhằm kiểm chứng các kết quả đề xuất phân bón. Các kết quả mô hình đều khẳng định rằng, với việc tác động mức đầu tư phân bón và dùng các loại phân đơn theo như công thức đề xuất đã cho năng suất cao hơn công thức của nông dân trên cả 3 loại loại hình sử dụng đất. 1.6. Kết quả xây dựng phần mềm quản lý tài nguyên đất và phân bón Bước đầu đã xây dựng được phần mềm quản lý tài nguyên đất và phân bón cho tỉnh Bắc Giang. Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu phù hợp với nguồn dữ liệu của Việt Nam, các modul được mã hóa bằng tiếng Việt tạo sự thuận lợi trong việc khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất đai trên môi trường Mapinfo. Hệ thống phần mềm, tiện ích này có khả năng thu thập, lưu trữ, cập nhật và phân tích thông tin ở mức độ vừa và nhỏ, phù hợp với mô hình quản lý cấp tỉnh.
Thời gian thực hiện (tháng): 
24
Thời gian bắt đầu: 
06/2013
Thời gian kết thúc: 
06/2015
Năm thực hiện: 
2013