ThS. Trương thị Hồng Minh

01.Tên nhiệm vụ: 

Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2015

02.Cấp quản lý nhiệm vụ: 
Cơ sở
05.Tên tổ chức chủ trì: 
Phòng quản lý Khoa học
08.Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ : 
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trương thị Hồng Minh Các thành viên tham gia: 1. ThS. Trương Văn Tình 2. ThS. Ngô Thị Hồng Nhung 3. ThS. Bạch Thị Khánh Chi 4. CN. Ngô Anh Hoàng
09.Mục tiêu nghiên cứu: 

Mục tiêu: Đánh giá thực trạng phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của tỉnh Bắc Giang - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương

10.Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính: 
Xây dựng 7 chuyên đề khoa học: - Thực trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2013; - Thực trạng sản xuất và tiêu thụ vải thiều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2013; - Thực trạng một số sản phẩm cây trồng hàng hóa chủ lực như lúa chất lượng, cây lạc, rau chế biến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giại đoạn 2011 - 2013; - Thực trạng một số sản phẩm sản phẩm chăn nuôi hàng hóa chủ lực như gà đồi và cá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2013; - Thực trạng xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; - Đề xuất giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; - Giải pháp xây dưng thương hiệu, nhãn hiệu một số sản phẩm nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.
13.Phương pháp nghiên cứu: 
Thu thập và tổng hợp số liệu thứ cấp Công tác điều tra: Điều tra xã hội thông qua câu hỏi Tổng hợp phân tích số liệu điều tra, thống kê
15.Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến: 
toàn tỉnh Bắc Giang
17.Kinh phí được phê duyệt: 
Tổng kinh phí là 50.000.000 đồng ( Nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN tỉnh)
18.Quyết định phê duyệt: 
53/QĐ-KHCN ngày 31/3/2014
Lĩnh vực: 
Khoa học nông nghiệp
Tình trạng thực hiện: 
Đã nghiệm thu
Kết quả thực hiện: 
1. Lúa chất lượng - Về diện tích lúa gieo trồng chất lượng: Diện tích lúa chất lượng toàn tỉnh tăng rất nhanh từ 11728 ha năm 2011 lên đến 24239 ha vào năm 2013. Như vậy diện tích gieo trồng lúa chất lượng đã tăng 2 lần trong 3 năm qua. - Về năng suất lúa trong 3 năm có tăng nhẹ từ 52,2 tạ/ha(năm 2011) lên 54,1 tạ/ha(năm 2013) - Về sản lượng lúa chất lượng đã tăng 2 lần trong 3 năm 61220 tấn lên 131133 tấn Qua khảo sát tính toán hiệu quả sản xuất cho thấy sản xuất lúa chất lượng cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với lúa thường khoảng 20% 2. Cây lạc -Diện tích gieo trồng lạc toàn tỉnh tương đối ổn định là 11662 năm 2013 -Về năng suất lạc trong 3 năm tăng nhẹ từ 22,8 tạ/ha năm 2011 lên 24,7 tạ/ha năm 2013 - Về sản lượng tăng từ 26557 tấn năm 2011 lên 28805 năm 2013 Sản xuất lạc cho hiệu quả kinh tế cao so với cây trồng khác, cao hơn với trồng lúa. 3. Rau chế biến - Về diện tích trồng rau chế biến tăng mạnh từ 2011-2013 là 1644 ha lên 1905 ha - Về năng suất rau chế biến trong 3 năm tương đối ổn định và tăng không đáng kể 180 tạ/ha năm 2013 - Về sản lượng tăng từ 29592 (năm 2011) lên 34290 (năm 2013) Hiệu quả kinh tế sản xuất rau chế biến rất khác nhau giữa các loại rau sản xuất, trong đó dưa bao tử có hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp đến là khoai tây, ngô ngọt, các loại rau chế biến khác. 4. Cây vải thiều - Diện tích gieo trồng toàn tỉnh giảm nhẹ từ 35.381 ha năm 2011 giảm xuống còn 33.338 ha năm 2013 - Sản lượng giảm mạnh từ 218.289 năm 2011 xuống còn 135.449 năm 2013 5. Gà đồi Yên Thế - Số lượng gà trong 3 năm(2011-2013) tương đối ổn định là 4.615 con gà - Sản lượng thịt xuất bán tăng nhẹ từ 16.413 năm 2011 lên 17.308 năm 2013 6. Con cá Nuôi thủy sản tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn từ 2011 - 2013 đạt được những thành tích quan trọng, có những bước phát triển mạnh mẽ cả về diện tích và năng suất, sản lượng, từng bước phát triển thành nghề sản xuất hàng hóa.          
Thời gian thực hiện (tháng): 
10
Thời gian bắt đầu: 
02/2014
Thời gian kết thúc: 
11/2014
Năm thực hiện: 
2014
896
Tổ chức phối hợp: 
Phòng quản lý chuyên ngành