01.Tên nhiệm vụ:
Xây dựng mô hình nuôi thử nghiệm giống gà Hmong tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
02.Cấp quản lý nhiệm vụ:
Tỉnh
05.Tên tổ chức chủ trì:
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ
08.Danh sách cá nhân tham gia nhiệm vụ :
Th.s Đào Trọng Nghĩa
09.Mục tiêu nghiên cứu:
Lựa chọn được giống gà H’mông phù hợp với địa phương làm cơ sở để xây dựng mô hình nuôi gà đặc sản, phát triển thành sản phẩm hàng hóa trong mô hình kinh tế nông hộ.
13.Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp
- Thông qua thu thập các tài liệu thứ cấp (sử dụng nguồn thông tin qua các tài liệu thống kê, nguồn thông tin của xã, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang).
- Theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn, sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
2. Phương pháp xây dựng mô hình nuôi thử nghiệm gà Hmông thương phẩm
- Nguồn gốc con giống: Gà H’mông thương phẩm 01 ngày tuổi được lấy từ Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi – Viện chăn nuôi, với ngoại hình đặc trưng như sau: Gà 01 ngày tuổi có sọc dưa, màu lông hung nâu và hung đen. Màu da đen nhạt, trắng.
- Địa điểm triển khai: Gà H’mông thương phẩm 01 ngày tuổi được nuôi tại 2 xã An Bá (03 hộ) và Yên Định (02 hộ) của huyện Sơn Động.
- Thời gian thực hiện: Mô hình được nuôi theo 02 đợt
+ Đợt 1: từ tháng 9 đến tháng 12/2013.
+ Đợt 2: từ tháng 4 đến tháng 7/2014.
Phương pháp xây dựng mô hình nuôi thử nghiệm gà H’Mông sinh sản
- Nguồn gốc con giống: Gà H’mông nuôi sinh sản 01 ngày tuổi được chọn trống mái theo tỷ lệ trống/mái là 1/7 được lấy từ Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi – Viện chăn nuôi. Tổng số con 01 ngày tuổi 372 mái và 54 trống (trừ tỷ lệ chọn trống mái chỉ đạt 92%, tỷ lệ chết và chọn lọc giai đoạn con, hậu bị) đến giai đoạn gà bắt đầu và sinh sản đảm bảo 200 con mái và 28 con trống.
- Địa điểm triển khai: Gà H’mông sinh sản được nuôi tại xã An Bá, huyện Sơn Động với 02 hộ tham gia.
- Thời gian thực hiện: Mô hình được triển khai từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 10/2014.
4. Thiết lập kênh phân phối sản phẩm
Xây dựng 01 mẫu phiếu điều tra, điều tra 30 phiếu nhằm khảo sát, đánh giá nhu cầu của thị trường về sản phẩm gà H’mông.
Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền về sản phẩm gà Hmông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thiết lập kênh phân phối sản phẩm gà H’mông: Xác định đối tác thu gom bán buôn, xác định hệ thống bán lẻ.
5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu theo dõi ghi chép, thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học trên phần mềm Excell.
15.Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến:
Huyện Sơn Động
17.Kinh phí được phê duyệt:
Tổng kinh phí: 554.288.000 đồng (Ngân sách sự nghiệp KHCN: 333.071.000 đồng; Đối ứng của dân 221.217.000 đồng)
Lĩnh vực:
Khoa học nông nghiệp
Tình trạng thực hiện:
Đã nghiệm thu
Kết quả thực hiện:
Kết quả điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng chăn nuôi gia cầm tại huyện Sơn Động
Đơn vị chủ trì đã phối hợp với UBND của 4 xã: An Bá, Yên Định, An Lập và Vĩnh Khương tiến hành điều tra 240 phiếu về thực trạng chăn nuôi gà, việc thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, thú y phòng bệnh trong chăn nuôi gà, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Kết quả điều tra cho thấy:
1.1. Công tác giống gà
Cơ cấu giống gà của toàn huyện vẫn chủ yếu là giống gà Ri lai chiếm 60%, tiếp đến là Mía lai 30%, còn lại là các giống gà khác chiếm 10%.
1.2. Tình hình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi gà
Qua điều tra về tình hình sử dụng thức ăn cho chăn nuôi gà của 4 xã chúng tôi nhận thấy:
- Thức ăn chăn nuôi gà giai đoạn úm (0 - 4 tuần) tại các xã chiếm 93,75% % là thức ăn đậm đặc phối trộn; 16,25% là thức ăn hoàn chỉnh.
- Thức ăn chăn nuôi gà thương phẩm (5 tuần - xuất bán): số hộ sử dụng nguyên liệu địa phương sẵn có như ngô, thóc, cám, gạo, … để phối trộn với cám đậm đặc cho gà ăn chiếm tỷ lệ khá cao 83,75%; Thức ăn hoàn chỉnh chỉ chiếm tỷ lệ 16,25 %.
- Thức ăn chăn nuôi gà sinh sản: Tỷ lệ hộ dùng thức ăn hoàn chỉnh 87,50%, các hộ sử dụng thức ăn đậm đặc + phối trộn nguyên liệu chỉ chiếm 12,5%.
1.3. Tình hình dịch bệnh và công tác phòng bệnh
Các hộ đã sử dụng vaccin trong chăn nuôi gà chiếm tỷ lệ thấp: Vaccin cúm là 11%, Newcastle là 42,50%, Gumboro 41,25%.
Tỷ lệ hộ sử dụng thuốc kháng sinh phòng bệnh cho gà là rất thấp trung bình 7,33%. Số hộ không sử dụng thuốc kháng sinh phòng bệnh cho gà chiếm tỷ lệ lớn 94,5%.
<ol start="2">
<li><strong> Công tác chọn hộ tham gia đề tài</strong></li>
</ol>
Trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình chăn nuôi gà tại 4 xã của huyện Sơn Động. Đề tài đã phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, UBND 2 xã An Bá và Yên Định lựa chọn 07 hộ tham gia thực hiện để tài, trong đó 02 hộ nuôi gà sinh sản, 05 hộ nuôi gà thương phẩm. Đây là những hộ đã có kinh nghiệm trong chăn nuôi gà sinh sản và thương phẩm theo phương pháp thâm canh; có chuồng trại chăn nuôi bán kiên cố; dụng cụ chăn nuôi như lưới quay, máng ăn, máng uống khá đồng bộ; có đủ diện tích bãi chăn và có vốn đối ứng, lực lượng lao động để tham gia thực hiện đề tài.
Tập huấn, hội thảo
3.1. Công tác tập huấn
Đề tài đã phối hợp với UBND xã, cán bộ khuyến nông của 2 xã Yên Định và An Bá tổ chức 02 lớp tập huấn tại 02 xã về kỹ thuật chăn nuôi gà Hmông sinh sản và thương phẩm an toàn sinh học cho 100 lượt người tham dự.
3.2. Hội thảo khoa học
Tổ chức 02 cuộc hội thảo khoa học tại hội trường UBND xã Yên Định để đánh giá về kết quả đạt được của mô hình chăn nuôi gà Hmông sinh sản và thương phẩm, tuyên truyền quảng bá về sản phẩm gà Hmông.
Kết quả theo dõi mô hình chăn nuôi gà Hmông thương phẩm
1. Đặc điểm ngoại hình và kích thước một số chiều đo
1.1. Đặc điểm ngoại hình
Màu lông: Lúc 1 ngày tuổi có màu lông chủ yếu là sọc dưa, màu lông hung nâu và hung đen. Lúc trưởng thành gà có 3 loại màu lông chính: mơ nâu đen, mơ đen trắng và đen tuyền; Mào: Đơn, trung bình, đứng chắc và thẳng trên đầu, hướng thẳng lên, có những răng cưa cách đều nhau, chiều dài của răng cưa ở giữa bằng với chiều dài của mào, hơi cong; Mỏ: Cứng, cong đều, màu đen; Mặt: nhỏ, tròn, mềm mại, phẳng, không có nếp nhăn, da mặt màu đen hoặc xanh tím; Mắt: tròn, to; Tích: trung bình, tròn, phẳng, không có nếp nhăn, màu đen hoặc xanh tím; Dái tai: nhỏ, hình oval, kích thước tương xứng với đầu; Đầu: nhỏ, hơi lao về phía trước; Cổ: chiều dài trung bình, hơi lao về phía trước, độ lớn nhỏ dần từ vai cho đến đầu; Ức: nhọn, thẳng; Thân: dài trung bình, sâu và hẹp, thẳng đều từ trước đến sau; Lông cổ: lượn đều tự nhiên từ cổ cho đến 2 vai; Lưng: dài trung bình, hẹp, hình chữ V từ cổ cho đến đuôi; Phần đuôi: rộng vừa phải, phần lớn là ngắn và thẳng đứng; Phần đuôi uốn cong: Lông mọc chắc, uốn cong hình lưỡi gươm; Cánh: khép chặt; Chân: Nhỏ, dài trung bình, hai chân song song với nhau, không cong khèo, hai chân cân đối, da chân màu đen; Da có màu đen nhạt.
1.2.Kích thước một số chiều đo
Kích thước các chiều đo cho thấy chỉ số đo của gà Hmông thương phẩm 13 tuần tuổi nuôi tại Sơn Động đạt: vòng ngực đạt 24,75 – 27,00 cm; dài lưng 20,40 – 22,40 cm; dài lườn 11,75 – 12,75 cm; dài đùi 11,00 – 14,50 cm; dài chân 7,15 – 8,60 cm.
4.2. Khả năng sinh trưởng phát triển của gà Hmông thương phẩm
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Hmông
Qua theo dõi 02 đợt nuôi tại 5 hộ gia đình của 2 xã An Bá và Yên Định cho thấy đàn gà có tỷ lệ chết cao nhất là trong 2 tuần đầu. Tỷ lệ nuôi sống đạt 98,10%, thấp hơn so với gà Mía lai nuôi tại Yên Thế 98,28%
4.2.2. Khối lượng gà Hmông thương phẩm qua các tuần tuổi
Tại các thời điểm cân kiểm tra khối lượng gà nuôi cho thấy: 13 tuần tuổi đợt 1 gà đạt khối lượng 1.251,17 gam/con, cao hơn so với đợt 2 (1.118 gam/con). Trong giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi gà sinh trưởng khá đồng đều, đến tuần tuổi thứ 12 đàn gà Hmông đạt khối lượng 1.048,97g/con. Ở 13 tuần tuổi đàn gà Hmông nuôi chăn thả tại Sơn Động đã có thể xuất chuồng với khối lượng trung bình là 1.184,59 gam/con.
4.2.3. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể
Đàn gà Hmông nuôi chăn thả tại huyện Sơn Động có khả năng tự bổ sung lượng thức ăn tự nhiên do gà đi kiếm mồi như côn trùng, giun dế, rau cỏ…góp phần làm giảm lượng thức ăn tiêu tốn cho chăn nuôi và hạ giá thành sản phẩm. Đến 12 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà Hmông là: 3,64 kg/kg tăng khối lượng. Đến 13 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà Hmông là: 3,94 kg/kg tăng khối lượng.
4.2.4. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể
Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cũng là khá thấp dẫn tới giảm giá thành 1 kg sản phẩm. Ở thời điểm bán 13 tuần tuổi chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 35.510 đồng, cao hơn so với gà Mía lai nuôi tại Sơn Động 32.490 đồng, cao hơn so với gà Mía lai Lương phượng thời điểm xuất bán lúc 16 tuần tuổi nuôi tại Yên Thế năm 2010 là 34.170 – 35.058 đồng.
4.3. Năng suất thịt của gà Hmông thương phẩm 13 tuần tuổi
Khối lượng thịt ngực đạt 102,50 gam/con, khối lượng thịt đùi đạt 135 gam/con, khối lượng thịt ngực + đùi đạt 237,5 gam/con, khối lượng mỡ bụng là 13,75 gam/con.
4.4. Chất lượng thịt gà Hmông nuôi thương phẩm 13 tuần tuổi
Qua phân tích 01 mẫu chất lượng thịt gà Hmông thương phẩm nuôi tại Sơn Động cho thấy: Vật chất khô chiếm 25,32% tương đương so với gà Mía lai Lương phượng nuôi tại Yên Thế là 25,83%; Hàm lượng Protein thô chiếm 21,98%; Hàm lượng Lipit chiếm 0,70%; Khoáng tổng số chiếm 1,28%; Có thể đánh giá thịt của gà Hmông Sơn Động ăn ngọt, đậm đà và không ngấy vì thịt ít mỡ chiếm 0,70%, thịt săn chắc, có độ dai, các axit amin không thay thế cao.
4.5. Hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi gà Hmông thương phẩm
Gà Hmông Sơn Động có chất lượng thịt ngon nhưng giá bán vẫn còn thấp, thời gian bán kéo dài do chưa có thị trường ổn định nên hiệu quả kinh tế đem lại cho người chăn nuôi tại Sơn Động còn chưa cao chỉ đạt bình quân 2,706 triệu đồng/100 gà và thấp hơn so với chăn nuôi gà Mía lai Lương Phượng đạt 4,002 triệu đồng/100 con gà nuôi thịt.
Kết quả theo dõi mô hình chăn nuôi gà Hmông sinh sản
5.1. Đặc điểm ngoại hình
* Gà Hmông 01 ngày tuổi:
Lúc 1 ngày tuổi gà có màu lông chủ yếu là sọc dưa, màu lông hung nâu và hung đen, chân và mỏ đen. Da có màu đen nhạt, trắng.
* Gà Hmông 19 tuần tuổi: Mầu lông: Gà có 3 loại màu lông chính: mơ nâu đen, mơ đen trắng và đen tuyền; Tầm vóc: gà có tầm vóc trung bình; Mào: Đơn, trung bình, đứng chắc và thẳng trên đầu, hướng thẳng lên, có những răng cưa cách đều nhau, chiều dài của răng cưa ở giữa bằng với chiều dài của mào, hơi cong; Mỏ: Cứng, cong đều, màu đen; Mặt: nhỏ, tròn, mềm mại, phẳng, không có nếp nhăn, da mặt màu đen hoặc xanh tím; Mắt: tròn, to; Tích: trung bình, tròn, phẳng, không có nếp nhăn, màu đen hoặc xanh tím; Dái tai: nhỏ, hình oval, kích thước tương xứng với đầu; Đầu: nhỏ, hơi lao về phía trước; Cổ: chiều dài trung bình, hơi lao về phía trước, độ lớn nhỏ dần từ vai cho đến đầu; Ức: nhọn, thẳng; Thân: dài trung bình, sâu và hẹp, thẳng đều từ trước đến sau; Lông cổ: lượn đều tự nhiên từ cổ cho đến 2 vai; Lưng: dài trung bình, hẹp, hình chữ V từ cổ cho đến đuôi; Phần đuôi: rộng vừa phải, phần lớn là ngắn và thẳng đứng; Phần lông đuôi: Lông mọc chắc, uốn cong hình lưỡi gươm; Cánh: khép chặt; Chân: Nhỏ, dài trung bình, hai chân song song với nhau, không cong khèo, hai chân cân đối, da chân màu đen; Da có màu đen nhạt, thịt đen, xương đen và phủ tạng đen.
5.2. Kích thước một số chiều đo
Đàn gà mái sinh sản lúc 38 tuần tuổi nuôi tại Sơn Động có kích thước các chiều đo trung bình là: vòng ngực là 26,48 cm, dài lưng 21,62 cm, dài lườn 12,34 cm, dài đùi 11,44 cm, dài chân 7,36 cm.
Đàn gà trống có kích thước các chiều đo trung bình là: vòng ngực là 28,89 cm, cao hơn gà mái 2,41 cm ; dài lưng 23,74 cm, cao hơn gà mái 2,12 cm; dài lườn 13,39 cm.
5.3. Khả năng sinh trưởng của gà Hmông nuôi sinh sản
5.3.1. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn gà con, dò hậu bị của gà Hmông nuôi tại huyện Sơn Động đạt: giai đoạn gà con 96,01%, giai đoạn gà dò 97,31% .
5.3.2. Khối lượng cơ thể gà Hmông từng thời điểm
Khối lượng đàn gà Hmông nuôi sinh sản kết thúc giai đoạn gà con (4 tuần tuổi) đạt trung bình 341,5 gam/con.
Khối lượng gà Hmông trưởng thành đến 19 tuần tuổi đạt 1.450 gam/con.
5.3.3. Lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn gà con, gà hậu bị
Lượng thức ăn tiêu thụ/con/0 - 19 tuần tuổi của gà Hmông nuôi sinh sản tại huyện Sơn Động là 7,66 – 8,02 kg/con, thấp hơn nhiều so với gà Lương phượng nuôi tại huyện Yên Thế là 9,03 – 9,05 kg/con, gà Lương phương nuôi tại Sơn Động 9,50 - 9,75 kg/con.
5.4.Khả năng sinh sản của gà Hmông
5.4.1. Tuổi thành thục</em><em> sinh dục</em>
Gà Hmông có tuổi thành thục sinh dục từ 157 - 161 ngày thấp hơn gà Kabir 165 ngày và muộn hơn gà Mía 154 ngày, gà Móng 149 ngày.
5.4.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng
Tỷ lệ đẻ của gà Hmông sinh sản đến 36 tuần đẻ đạt từ 41,70 - 42,58%. Năng suất trứng của gà Hmông sinh sản nuôi tại Sơn Động ở 36 tuần đẻ hay 60 tuần tuổi đạt từ 105,09 – 107,31 quả/mái/36 tuần đẻ
.4.3. Tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở
Tỷ lệ trứng có phôi của đàn gà Hmông sinh sản đạt 95,67 - 97,48%; Tỷ lệ nở/trứng vào ấp đạt 85,12 - 88,78%; Tỷ lệ nở /trứng có phôi 88,97 - 91,08%.
5.5. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi gà Hmông sinh sản
Qua theo dõi thực tế cho thấy gà Hmông có khả năng sinh sản tốt. Với số lượng trung bình 1.210 quả/hộ, số còn lại được đưa ra bán cho người dân các địa phương để làm trứng giống hoặc để ăn với giá bán trung bình 3.500đ/quả nên hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi gà sinh sản thấp chỉ đạt từ 2.678.000 – 4.582.000đ/hộ, trung bình đạt 3.630.000đ/hộ.
Thiết lập kênh phân phối sản phẩm
6.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm gà Hmông
Tại thị trường trong huyện Sơn Động người chưa quen với sản phẩm thịt gà Hmông, mẫu mã xấu, gà nhỏ, giá cao hơn so với giống gà Mía lai ở cùng độ tuổi. trong khi đó các thị trường lớn như thành phố Bắc Giang, Hà Nội, Quảng Ninh… người dân chưa xâm nhập được do nguồn hàng còn ít, nhỏ lẻ, không liên tục và khoảng cách giao thông đi lại còn xa. Đây là những trở ngại lớn khiến người chăn nuôi gà Hmông khó tiêu thụ sản phẩm và thời gian tiêu thụ kéo dài. Gà Hmông chủ yếu được bán lẻ tại các chợ của địa phương với số lượng 10 – 20 con/phiên chợ.
6.2. Thiết lập kênh phân phối sản phẩm gà Hmông
Đề tài đã tiến hành: Khảo sát nhu cầu thị trường; Xác định đối tác thu gom bán buôn, các hợp đồng thỏa thuận tiêu thụ sản phẩm; Xác định hệ thống bán lẻ cho sản phẩm gà Hmong của huyện Sơn Động
Thời gian thực hiện (tháng):
16
Thời gian bắt đầu:
08/2013
Thời gian kết thúc:
10/2014
Năm thực hiện:
2013
683
Tổ chức phối hợp:
- Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi – Viện Chăn nuôi
- Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Sơn Động